Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XXVI- Brahmanavagga |
|
The Brahmana |
Phẩm
Bà La Môn
|
383. O brahmin,
strive and cleave the stream,
desires of sense discard, knowing conditioned things decay be Knower-of-the-Uncreated. |
383. Hởi này Bà-la-môn,
Hãy tinh tấn đoạn lòng, Từ bỏ các dục lạc, Biết được hành đoạn diệt, Ngươi là bậc vô vi. |
384. When by
the twofold Dhamma
a Brahmin's gone beyond all the bonds of One-who-Knows have wholly disappeared. |
384. Nhờ thường trú
hai pháp [1]
Ðến được bờ bên kia. Bà-la-môn có trí, Mọi kiết sử dứt sạch. |
385. For whom
is found no near or far,
for whom's no near and far, free of fear and fetter-free, that one I call a Brahmin True. |
385. Không bờ này, bờ
kia [2]
Cả hai bờ không có, Lìa khổ, không trói buộc Ta gọi Bà-la-môn. |
386. Seated
stainless, concentrated,
who's work is done, who's free of taints, having attained the highest aim, that one I call a Brahmin True. |
386. Tu thiền, trú ly
trần
Phận sự xong, vô lậu, Ðạt được đích tối thượng, Ta gọi Bà-la-môn. |
387. The sun
is bright by day,
the moon enlights the night, armoured shines the warrior, contemplative the Brahmin True. But all day and night-time too resplendent does the Buddha shine. |
387. Mặt trời sáng ban
ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm. Khí giới sáng ban đêm. Khí giới sáng Sát lỵ, Thiền định sáng Phạm chí. Còn hào quang đức Phật, Chói sáng cả ngày đêm. |
388. By barring-out
badness a "brahmin" one's called
and one is a monk by conduct serene, banishing blemishes out of oneself therefore one's known as "one who has left home". |
388. Dứt ác gọi Phạm
chí,
Tịnh hạnh gọi Sa môn, Tự mình xuất cấu uế, Nên gọi bậc xuất gia. |
389. One should
not a brahmin beat
nor for that should He react. Shame! Who would a Brahmin beat, more shame for any should they react. |
389. Chớ có đập Phạm
chí!
Phạm chí chớ đập lại! Xấu thay đập Phạm chí Ðập trả lại xấu hơn! |
390. For brahmin
no small benefit
when mind's aloof from what is dear. As much he turns away from harm so much indeed does dukkha die. |
390. Ðối với Bà-la-môn,
Ðây [3] không lợi ích nhỏ. Khi ý không ái luyến, Tâm hại được chận đứng, Chỉ khi ấy khổ diệt. |
391. In whom
there is no wrong-doing
by body, speech or mind, in these three ways restrained, that one I call a Brahmin True. |
391. Với người thân
miệng ý,
Không làm các ác hạnh Ba nghiệp được phòng hộ, Ta gọi Bà-la-môn. |
392. From whom
one knows the Dhamma
by Perfect Buddha taught devoutly one should honour them as brahmin sacred fire. |
392. Từ ai, biết chánh
pháp
Bậc Chánh Giác thuyết giảng, Hãy kính lễ vị ấy, Như Phạm chí thờ lửa. |
393. By birth
one is no brahmin,
by family, austerity. In whom are truth and Dhamma too pure is he, a Brahmin's he. |
393. Ðược gọi Bà-la-môn,
Không vì đầu bện tóc, Không chủng tộc, thọ sanh, Ai thật chân, chánh, tịnh, Mới gọi Bà-la-môn. |
394. Dimwit!
What's the coiled hair for?
For what your cloak of skins? Within you are acquisitive, you decorate without! |
394. Kẻ ngu, có ích gì
Bện tóc với da dê, Nội tâm toàn phiền não, Ngoài mặt đánh bóng suông. |
395. One enduring
rag-robes, lean,
with body o'erspread by veins, lone in the woods who meditates, that one I call a Brahmin True. |
395. Người mặc áo đống
rác,
Gầy ốm, lộ mạch gân, Ðộc thân thiền trong rừng. Ta gọi Bà-la-môn. |
396. I call
him a brahmin though
by womb-born mother's lineage, he's just supercilious if with sense of ownership, owning nothing and unattached: that one I call a Brahmin True. |
396. Ta không gọi Phạm
chí,
Vì chỗ sanh, mẹ sanh. Chỉ được gọi tên suông Nếu tâm còn phiền não. Không phiền não, chấp trước Ta gọi Bà-la-môn. |
397. Who fetters
all has severed
does tremble not at all, who's gone beyond all bond, unyoked, that one I call a Brahmin True. |
397. Ðoạn kết các kiết
sử,
Không còn gì lo sợ Không đắm trước buộc ràng Ta gọi Bà-la-môn. |
398. When cutting
strap and reins,
the rope and bridle too, tipping the shaft, he's Waked, that one I call a Brahmin True. |
398. Bỏ đai da [4]
bỏ cương [5]
Bỏ dây [6], đồ sở thuộc [7] Bỏ then chốt [8], sáng suốt, Ta gọi Bà-la-môn. |
399. Who angerless
endures abuse,
beating and imprisonment, with patience's power, an armed might: that one I call a Brahmin True. |
399. Không ác ý, nhẫn
chịu,
Phỉ báng, đánh, phạt hình, Lấy nhẫn làm quân lực, Ta gọi Bà-la-môn. |
400. Who's angerless
and dutiful,
of virtue full and free of lust, who's tamed, to final body come, that one I call a Brahmin True. |
400. Không hận, hết
bổn phận,
Trì giới, không tham ái, Nhiếp phục, thân cuối cùng, Ta gọi Bà-la-môn. |
401. Like water
on a lotus leaf,
or mustard seed on needle point, whoso clings not to sensual things, that one I call a Brahmin True. |
401. Như nước trên lá
sen,
Như hột cải đầu kim, Người không nhiễm ái dục, Ta gọi Bà-la-môn. |
402. Whoso in
this world comes to know
cessation of all sorrow, laid down the burden, freed from bonds, that one I call a Brahmin True. |
402. Ai tự trên đời
này,
Giác khổ, diệt trừ khổ, Bỏ gánh nặng, giải thoát, Ta gọi Bà-la-môn. |
403. Whose knowledge
is deep, who's wise,
who's skilled in ways right and wrong, having attained the highest aim, that one I call a Brahmin True. |
403. Người trí tuệ
sâu xa,
Khéo biết đạo, phi đạo Chứng đạt đích vô thượng, Ta gọi Bà-la-môn. |
404. Aloof alike
from laity
and those gone forth to homelessness, who wanders with no home or wish, that one I call a Brahmin True. |
404. Không liên hệ cả
hai,
Xuất gia và thế tục, Sống độc thân, ít dục, Ta gọi Bà-la-môn. |
405. Who blows
to beings has renounced
to trembling ones, to bold, who causes not to kill nor kills, that one I call a Brahmin True. |
405. Bỏ trượng, đối
chúng sanh,
Yếu kém hay kiên cường, Không giết, không bảo giết, Ta gọi Bà-la-môn. |
406. Among the
hostile, friendly,
among the violent, cool detached amidst the passionate, that one I call a Brahmin True. |
406. Thiên thần giữa
thù địch
Ôn hòa giữa hung hăng. Không nhiễm giữa, nhiễm trước, Ta gọi Bà-la-môn. |
407. From whomever
lust and hate,
conceit, contempt have dropped away, as mustard seed from a point of a needle, that one I call a Brahmin True. |
407. Người bỏ rơi tham
sân,
Không mạn không ganh tị, Như hột cải đầu kim, Ta gọi Bà-la-môn. |
408. Who utters
speech instructive,
true and gentle too, who gives offence to none, that one I call a Brahmin True. |
408. Nói lên lời ôn
hòa,
Lợi ích và chân thật, Không mất lòng một ai, Ta gọi Bà-la-môn. |
409. Who in
the world will never take
what is not given, long or short, the great or small, the fair or foul, that one I call a Brahmin True. |
409. Ở đời, vật dài,
ngắn,
Nhỏ, lớn, đẹp hay xấu Phàm không cho không lấy, Ta gọi Bà-la-môn. |
410. In whom
there are no longings found
in this world or the next, longingless and free from bonds, that one I call Brahmin True. |
410. Người không có
hy cầu,
Ðời này và đời sau, Không hy cầu, giải thoát, Ta gọi Bà-la-môn. |
411. In whom
there is no dependence found,
with Final Knowledge freed from doubt, who's plunged into the Deathless depths, that one I call a Brahmin True. |
411. Người không còn
tham ái,
Có trí, không nghi hoặc, Thể nhập vào bất tử, Ta gọi Bà-la-môn. |
412. Here who's
gone beyond both bonds,
to goodness and to evil too, is sorrowless, unsullied, pure, that one I call a Brahmin True. |
412. Người sống ở
đời này,
Không nhiễm cả thiện, ác, Không sầu, sạch không bụi Ta gọi Bà-la-môn. |
413. Who, like
the moon, unblemished, pure,
is clear and limpid, and in whom delights in being a consumed, that one I call a Brahmin True. |
413. Như trăng sạch không
uế
Sáng trong và tịnh lặng, Hữu ái được đoạn tận, Ta gọi Bà-la-môn. |
414.Who's passed
this difficult path,
delusion's bond, the wandering-on, who's crossed beyond, contemplative, uncraving with no questioning doubt, no clinging's fuel so cool become, that one I call a Brahmin true. |
414. Vượt đường nguy
hiễm này,
Nhiếp phục luân hồi, si, Ðến bờ kia thiền định Không dục ái, không nghi, Không chấp trước, tịch tịnh, Ta gọi Bà-la-môn. |
415. Who has
abandoned lusting here
as homeless one renouncing all, with lust and being quite consumed, that one I call a Brahmin True. |
415. Ai ở đời đoạn
dục,
Bỏ nhà, sống xuất gia, Dục hữu được đoạn tận, Ta gọi Bà-la-môn. |
416. Who has
abandoned lusting here
as homeless one renouncing all, with lust and being quite consumed, that one I call a Brahmin True. |
416. Ai ở đời đoạn
ái
Bỏ nhà, sống xuất gia, Áí hữu được đoạn tận, Ta gọi Bà-la-môn. |
417. Abandoned
all human bonds
and gone beyond the bonds of gods, unbound one is from every bond, that one I call a Brahmin True. |
417. Bỏ trói buộc loài
người,
Vượt trói buộc cỏi trời. Giải thoát mọi buộc ràng, Ta gọi Bà-la-môn. |
418. Abandoned
boredom and delight,
become quite cool and assetless, a hero, All-worlds-Conqueror, that one I call a Brahmin True. |
418. Bỏ điều ưa, điều
ghét,
Mát lạnh, diệt sanh y Bậc anh hùng chiến thắng, Nhiếp phục mọi thế giới, Ta gọi Bà-la-môn. |
419. Who knows
how clutching creatures die
to reappear in many a mode, unclutching then, sublime, Awake, that one I call a Brahmin True. |
419. Ai hiểu rõ hoàn
toàn
Sanh tử các chúng sanh, Không nhiễm, khéo vượt qua, Sáng suốt chân giác ngộ, Ta gọi Bà-la-môn. |
420. Whose destination
is unknown
to humans, spirits or to gods, pollutions stayed, an Arahant, that one I call a Brahmin True |
420. Với ai, loài trời,
người
Cùng với Càn thát bà, Không biết chỗ thọ sanh Lậu tận bậc La-hán. Ta gọi Bà-la-môn. |
421. That one
who's free of everything
that's past, that's present, yet to be, who nothing owns, who's unattached, that one I call a Brahmin True. |
421. Ai quá, hiện, vị
lai
Không một sở hữu gì, Không sở hữu không nắm, Ta gọi Bà-la-môn. |
422. One noble,
most excellent, heroic too,
great sage and one who conquers all, who's faultless, washed, one Awake, that one I call a Brahmin True. |
422. Bậc trâu chúa, thù
thắng
Bậc anh hùng, đại sĩ, Bậc chiến thắng, không nhiễm, Bậc tẩy sạch, giác ngộ, Ta gọi Bà-la-môn. |
423. Who so
does know of former lives
and sees the states of bliss and woe and then who's reached the end of births, a sage supreme with wisdom keen, complete in all accomplishments, that one I call a Brahmin True. |
423. Ai biết được đời
trước,
Thấy thiên giới, đọa xứ, Ðạt được sanh diệt tận Thắng trí, tự viên thành Bậc mâu ni đạo sĩ. Viên mãn mọi thành tựu Ta gọi Bà-la-môn. |
Chú
thích:
[1] Thiền Chỉ và Thiền Quán [2] 6 nội xứ, 6 ngoại xứ [3] sự trả đủa, trả thù [4]Hận. [5] Ái. [6] Tà kiến. [7] Tuỳ miên. [8] Vô minh. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]