Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XIV- Buddhavagga |
|
The Buddha |
Phẩm
Phật Ðà
|
179. That Buddha
traceless of infinite range
whose victory none may e'er undo, whose vanquished follow to no world, then by which track will you trace him? |
179. Vị chiến thắng
không bại,
Vị bước đi trên đời, Không dấu tích chiến thắng, Phật giới rộng mênh mông, Ai dùng chân theo dõi Bậc không để dấu tích? |
180. That Buddha
traceless of infinite range
in whom's no entangling craving and no ensnaring not anywhere leading, then by which track will you trace him? |
180. Ai giải tỏa lưới
tham,
Ái phược hết dắt dẫn, Phật giới rộng mênh mông, Ai dùng chân theo dõi Bậc không để dấu tích? |
181. E'er intent
on concentration,
joyful in peace of letting go, mindful, wise, the perfect Buddhas, to even devas they are dear. |
181. Người trí chuyên
thiền định,
Thích an tịnh viễn ly, Chư thiên đều ái kính, Bậc chánh giác, chánh niệm. |
182. Human birth
is hard to gain,
hard for mortals is their life, to come to Dhamma True is hard, rare the Buddhas' arising. |
182. Khó thay, được
làm người,
Khó thay, được sống còn, Khó thay, nghe Diệu Pháp, Khó thay, Phật ra đời! |
183. Every evil
never doing
and in wholesomeness increasing and one's heart well-purifying: this is the Buddhas' Teaching. |
183. Không làm mọi điều
ác.
Thành tựu các hạnh lành, Tâm ý giữ trong sạch, Chính lời chư Phật dạy. |
184. Patience's
the austerity supreme,
"Nibbana's supreme" the Buddhas say. One who irks or others harms is not ordained or monk become. |
184. Chư Phật thường
giảng dạy;
Nhẫn, khổ hạnh tối thượng; Niết bàn quả tối thượng; Xuất gia không phá người; Sa môn không hại người. |
185. Not reviling,
neither harming,
well-restrained in Patimokha, knowing reason in one's food, dwelling far in solitude, and striving in the mind sublime: this is the Buddhas' Teaching. |
185. Không phỉ báng,
phá hoại,
Hộ trì giới căn bản, Ăn uống có tiết độ, Sàng tọa chỗ nhàn tịnh Chuyên chú tăng thượng tâm, Chính lời chư Phật dạy. |
186. Not by
rain of golden coins
is found desires' satiety, desires are dukkha, of little joy, thus a wise one understands. |
186. Dầu mưa bằng tiền
vàng,
Các dục khó thỏa mãn. Dục đắng nhiều ngọt ít, Biết vậy là bậc trí. |
187. Even with
pleasures heavenly
that one finds no delight, the perfect Buddha's pupil delights in craving's end. |
187. Ðệ tử bậc chánh
giác,
Không tìm cầu dục lạc, Dầu là dục chư thiên, Chỉ ưa thích ái diệt. |
188. Many a
refuge do they seek
on hills, in woods, to sacred trees, to monasteries and shrines they go; folk by fear tormented. |
188. Loài người sợ
hoảng hốt,
Tìm nhiều chỗ quy y, Hoặc rừng rậm, núi non, Hoặc vườn cây, đền tháp. |
189. Such refuge
isn't secure,
such refuge isn't supreme. From all dukkha one's not free unto that refuge gone. |
189. Quy y ấy không ổn,
Không quy y tối thượng. Quy y các chỗ ấy, Không thoát mọi khổ đau? |
190. But going
for refuge to Buddha,
to Dhamma and the Sangha too, one sees with perfect wisdom the tetrad of the Noble Truths: |
190. Ai quy y Ðức Phật,
Chánh Pháp và chư Tăng, Ai dùng chánh tri kiến, Thấy được bốn Thánh đế. |
191. Dukkha,
its causal arising,
the overcoming of dukkha, and the Eight-fold Path that's Noble leading to dukkha's allaying. |
191. Thấy khổ và khổ
tập,
Thấy sự khổ vượt qua, Thấy đường Thánh tám ngành, Ðưa đến khổ não tận. |
192. Such refuge
is secure,
such refuge is supreme. From all dukkha one is free unto that refuge gone. |
192. Thật quy y an ổn,
Thật quy y tối thượng, Có quy y như vậy, Mới thoát mọi khổ đau. |
193. Hard to
find the pure and noble
who isn't born just anywhere, wherever one so wise is born that family thrives happily. |
193. Khó gặp bậc thánh
nhơn,
Không phải đâu cũng có. Chỗ nào bậc trí sanh, Gia đình tất an lạc. |
194. Blessed
is the birth of Buddhas,
blest True Dhamma's Teaching, blest the Sangha's harmony and blessed is their striving. |
194. Vui thay, Phật ra
đời!
Vui thay, Pháp được giảng! Vui thay, Tăng hòa hợp! Hòa hợp tu, vui thay! |
195. Who venerates
the venerable
Buddhas or their disciples, have overcome the manifold, grief and lamentation left. |
195. Cúng dường bậc
đáng cúng,
Chư Phật hoặc đệ tử, Các bậc vượt hý luận, Ðoạn diệt mọi sầu bi. |
196. They who
are "Thus", venerable,
cool and free from every fear - no one is able to calculate their merit as "just-so-much". |
196. Cúng dường bậc
như vậy,
Tịch tịnh, không sợ hãi, Các công đức như vậy, Không ai ước lường được. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]