Người Cư Sĩ          [ Trở Về         [   Trang Chủ   ]

Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)
The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993
Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

XXI- Pakinnakavagga

Miscellaneous
Phẩm Tạp Lục
290. If one should see great happiness
in giving up small happiness
one wise the lesser would renounce
the greater full-discerning.
290. Nhờ từ bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn,
Bậc trí bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn.
291. Who so for self wants happiness
by causing others pain,
entangled in anger's tangles
one's from anger never free.
291. Gieo khổ đau cho người,
Mong cầu lạc cho mình,
Bị hận thù buộc ràng
Không sao thoát hận thù.
292. What should be done is left undone
and done is what should not be done,
ever the pollutions grow
of those ones proud and heedless.
292. Việc đáng làm, không làm,
Không đáng làm, lại làm,
Người ngạo mạn, phóng dật,
Lậu hoặc ắt tăng trưởng.
293. But for who always practice well
bodily mindfulness,
do never what should not be done,
and ever do what should be done
for mindful ones, the full-aware,
pollutions fade away.
293. Người siêng năng cần mẫn,
Thường thường quán thân niệm,
Không làm việc không đáng,
Gắng làm việc đáng làm,
Người tư niệm giác tỉnh,
Lậu hoặc được tiêu trừ.
294. One's mother and father having slain
and then two warrior kings,
a realm as well its treasurer,
one goes immune, a Brahmin True.
294. Sau khi giết mẹ cha [1]
Giết hai vua Sát lỵ [2]
Giết vương quốc, quần thần [3]
Vô ưu, Phạm chí sống.
295. One's mother and father having slain
and then two learned kings,
as well the fifth, a tiger fierce,
one goes immune, a Brahmin True.
295. Sau khi giết mẹ cha,
Hai vua Bà la môn
Giết hổ tướng thứ năm [4]
Vô ưu, Phạm chí sống.
296. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Buddha.
296. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Phật Ðà.
297. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Dhamma.
297. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Chánh Pháp.
298. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the Sangha.
298. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Tăng già.
299. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
are mindful of the body.
299. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm sắc thân.
300. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
in harmlessness delight.
300. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui niềm bất hại.
301. Well awakened, they're awake
ever the Buddha's pupils
who constantly by day, by night
in meditation take delight.
301. Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui tu thiền quán.
302. Hard's the going-forth, hard to delight in it,
hard the household life and dukkha is it too.
Dukkha's to dwell with those dissimilar
and dukkha befalls the wanderer.
Be therefore not a wanderer,
not one whom dukkha befalls.
302. Vui hạnh xuất gia khó,
Tại gia sinh hoạt khó,
Sống bạn không đồng, khổ,
Trôi lăn luân hồi, khổ.
Vậy chớ sống luân hồi,
Chớ chạy theo đau khổ.
303. Who's full of faith and virtue,
of substance, high repute,
is honoured everywhere,
wherever that one goes.
303. Tín tâm, sống giới hạnh
Ðủ danh xưng tài sản,
Chỗ nào người ấy đến,
Chỗ ấy được cung kính.
304. Afar the true are manifest
like Himalayan range,
yet even here the false aren't seen,
they're arrows shot by night.
304. Người lành dầu ở xa
Sáng tỏ như núi tuyết,
Người ác dầu ở gần
Như tên bắn đêm đen.
305. Alone one sits, alone one lies,
alone one walks unweariedly,
in solitude one tames oneself
so in the woods will one delight.
305. Ai ngồi nằm một mình,
Ðộc hành không buồn chán,
Tự điều phục một mình
Sống thoải mái rừng sâu.
  Chú thích:
[1] Ái dục và mạn. 
[2] Thường kiến và biên kiến.
[3] 12 xứ
[4] Nghi

(1) Song yếu - (2) Không phóng dật - (3) Tâm - (4) Bông hoa - (5) Người ngu  - (6) Người trí 
(7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già   - (12) Tự ngã - (13) Thế gian
- (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo
- (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo  - (26) Bà-la-môn
- MỤC LỤC - 
[ Trở Về ]