Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XXV- Bhikkhuvagga |
|
The Monk |
Phẩm
Tỷ Kheo
|
360. Right is
restraint in the eye,
restraint in the ear is right, right is restraint in the nose, restraint in the tongue is right. |
360. Lành thay, phòng hộ
mắt!
Lành thay, phòng hộ tai! Lành thay, phòng hộ mũi! Lành thay, phòng hộ lưỡi. |
361. Right is
restraint in the body,
restraint in speech is right, right is restraint in the mind, everywhere restraint is right. The bhikkhu everywhere restrained is from all dukkha free. |
361. Lành thay phòng hộ
thân!
Lành thay, phòng hộ lời, Lành thay, phòng hộ ý. Lành thay, phòng tất cả. Tỷ kheo phòng tất cả, Thoát được mọi khổ đau. |
362. With hands
controlled and feet controlled,
in speech as well as head controlled, delighting in inward collectedness alone, content, a bhikkhu's called. |
362. Người chế ngự
tay chân,
Chế ngự lời và đầu, Vui thích nội thiền định, Ðộc thân, biết vừa đủ, Thật xứng gọi tỷ kheo. |
363. Whatever
bhikkhu tongue-controlled
speaks wisely and who is not proud, who theory and practice can expound, sweet as honey is his speech. |
363. Tỷ kheo chế ngự
miệng,
Vừa lời, không cống cao, Khi trình bày pháp nghĩa, Lời lẽ dịu ngọt ngào. |
364. The bhikkhu
who in Dhamma dwells,
in Dhamma delighting and pondering, remembering the Dhamma -- he does not decline from Dhamma True. |
364. Vị tỷ kheo thích
Pháp,
Mến pháp, suy tư Pháp. Tâm tư niệm chánh Pháp, Không rời bỏ chánh Pháp. |
365. He should
not disdain his gains
nor live of others envious, the bhikkhu who is envious does not attain collectedness. |
365. Không khinh điều
mình được,
Không ganh người khác được, Tỷ kheo ganh tỵ người, Không sao chứng Thiền Ðịnh. |
366. Disdaining
not his gains,
though little he receives, pure of life and keen that bhikkhu devas praise. |
366. Tỷ kheo dầu được
ít,
Không khinh điều mình được, Sống thanh tịnh không nhác, Chư thiên khen vị này. |
367. For whom
there is no making "mine"
towards all name and form, who does not grieve for what is not, he's truly "bhikkhu" called. |
367. Hoàn toàn, đối
danh sắc,
Không chấp Ta, của Ta. Không chấp, không sầu não. Thật xứng danh Tỷ kheo. |
368. The bhikkhu
in kindness abiding,
bright in the Buddha's Teaching can come to the Place of Peace, the bliss of conditionedness ceased. |
368. Tỷ kheo trú Từ
Bi,
Tín thành giáo Pháp Phật, Chứng cảnh giới tịch tỉnh. Các hạnh an tịnh lạc. |
369. O bhikkhu
bail this boat,
when emptied it will swiftly go. Having severed lust and hate thus to Nibbana you'll go. |
369. Tỷ kheo, tát thuyền
này,
Thuyền không, nhẹ đi mau. Trừ tham, diệt sân hận, Tất chứng đạt Niết Bàn. |
370. Five cut
off and five forsake,
a further five then cultivate, a bhikkhu from five fetter free is called a "Forder of the flood". |
370. Ðoạn năm [1],
từ bỏ năm [2],
Tu tập năm [3] tối thượng, Tỷ kheo cắt năm trói [4], Xứng danh vượt "bộc lưu" [5]. |
371. Meditate
bhikkhu! Don't be heedless!
Don't let pleasures whirl the mind! Heedless, do not gulp a glob of iron! Bewail not when burning, "This is dukkha"! |
371. Tỷ kheo, hãy tu thiền,
Chớ buông lung phóng dật, Tâm chớ đắm say dục, Phóng dật, nuốt sắt nóng Bị đốt, chớ than khổ! |
372. No concentration
wisdom lacks,
no wisdom concentration lacks, in whom are both these qualities near to Nibbana is that one. |
372. Không trí tuệ, không
thiền,
Không thiền, không trí tuệ. Người có thiền có tuệ, Nhất định gần Niết Bàn. |
373. The bhikkhu
gone to a lonely place
who is of peaceful heart in-sees Dhamma rightly, knows all-surpassing joy. |
373. Bước vào ngôi nhà
trống,
Tỷ kheo tâm an tịnh, Thọ hưởng vui siêu nhân, Tịnh quán theo chánh pháp. |
374. Whenever
one reflects
on aggregates' arise and fall one rapture gains and joy. 'Tis Deathless for Those-who-know. |
374. Người luôn luôn
chánh niệm,
Sự sanh diệt các uẩn, Ðược hoan hỷ, hân hoan, Chỉ bậc bất tử biết. |
375. Here's
indeed the starting point
for the bhikkhu who is wise, sense-controlled, contented too, restrained to limit freedom ways, in company of noble friends who're pure of life and keen. |
375. Ðây Tỷ kheo có
trí,
Tu tập pháp căn bản Hộ căn, biết vừa đủ, Gìn giữ căn bản giới, Thường gần gũi bạn lành, Sống thanh tịnh tinh cần. |
376. One should
be hospitable
and skilled in good behaviour, thereby greatly joyful come to dukkha's end. |
376. Giao thiệp khéo thân
thiện,
Cử chỉ mực đoan trang. Do vậy hưởng vui nhiều, Sẽ dứt mọi khổ đau. |
377. Just as
the jasmine sheds
its shrivelled flowers all, O bhikkhus so should you lust, aversion shed. |
377. Như hoa Vassika [6],
Quăng bỏ cánh úa tàn, Cũng vậy vị Tỷ kheo, Hãy giải thoát tham sân. |
378. That bhikkhu
calmed of body, speech,
calmed and well-composed of mind, who world-enjoyments has renounced, "one calmed" indeed is truly called. |
378. Thân tịnh, lời
an tịnh,
An tịnh, khéo thiền tịnh. Tỷ kheo bỏ thế vật, Xứng danh bậc tịch tịnh. |
379. By yourself
exhort yourself!
By yourself restrain yourself! So mindful and self-guarded too, happily, bhikkhu, will you live. |
379. Tự mình chỉ trích
mình,
Tự mình dò xét mình, Tỷ kheo tự phòng hộ, Chánh niệm trú an lạc. |
380. Oneself
is refuge of oneself
and one is a haven for oneself, therefore one should check oneself as a merchant with a splendid horse. |
380. Tự mình y chỉ mình,
Tự mình đi đến mình, Vậy hãy tự điều phục, Như khách buôn ngựa hiền. |
381. The bhikkhu
full of joy and faith,
bright in the Buddha's Teaching can come to the Place of Peace, the bliss of conditionedness ceased. |
381. Tỷ kheo nhiều hân
hoan,
Tịnh tín giáo pháp Phật, Chứng cảnh giới tịch tịnh, Các hạnh an tịnh lạc. |
382. Surely
that youthful bhikkhu who
strives in the Buddha's Teaching illuminates all this world as moon when free from clouds. |
382. Tỷ kheo tuy tuổi
nhỏ
Siêng tu giáo pháp Phật, Soi sáng thế gian này, Như trăng thoát khỏi mây. |
Chú
thích:
[1] Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, dục ái, sân. [2] Sắc ái, vô sắc ái, mạn, trạo cử, vô minh. [3] Tín, tấn, niệm, định, tuệ. [4] 5 trói buộc: tham, sân, si, mạn, tà kiến [5] Bộc lưu: dòng nước lũ [6] Bông lài. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]