Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XXIV- Tanhavagga |
|
Craving |
Phẩm
Tham ái
|
334. As creeping
ivy craving grows
in one living carelessly. Like this, one leaps from life to life as ape in the forest seeking fruit. |
334. Người sống đời
phóng dật,
Ái tăng như dây leo. Nhảy đời này đời khác, Như vượn tham quả rừng. |
335. Whomsoever
in this world
this wretched clinging craving routs for such a one do sorrows grow as grass well-soaked with rain. |
335. Ai sống trong đời
này,
Bị ái dục buộc ràng Sầu khổ sẽ tăng trưởng, Như cỏ Bi gặp mưa. |
336. But whoever
in this world
routs wretched craving hard to quell, from such a one do sorrows fall like water drops from lotus leaf. |
336. Ai sống trong đời
này
Ái dục được hàng phục Sầu rơi khỏi người ấy Như giọt nước lá sen. |
337. Prosperity
to you, I say,
to all assembled here! When needing grass's fragrant root so craving extirpate. Don't let Mara break you again, again as a torrent a reed! |
337. Ðây điều lành
Ta dạy,
Các người tụ họp đây, Hãy nhổ tận gốc ái Như nhổ gốc cỏ Bi. Chớ để ma phá hoại, Như giòng nước cỏ lau. |
338. As tree
though felled shoots up again
it its roots are safe and firm so this dukkha grows again while latent craving's unremoved. |
338. Như cây bị chặt
đốn,
Gốc chưa hại vẫn bền Ái tùy miên chưa nhổ, Khổ này vẫn sanh hoài. |
339. For whom
the six and thirty streams
so forceful flow to seemings sweet floods of thought that spring from lust sweep off such wrong viewholder. |
339. Ba mươi sáu dòng
ái [1],
Trôi người đến khả ái. Các tư tưởng tham ái. Cuốn trôi người tà kiến. |
340. Everywhere
these streams are swirling,
up-bursting creepers rooted firm. Seeing the craving-creeper there with wisdom cut its root! |
340. Dòng ái dục chảy
khắp,
Như giây leo mọc tràn, Thấy giây leo vừa sanh, Với tuệ, hãy đoạn gốc. |
341. To beings
there are pleasures streaming
sticky with desire, steeped in comfort, happiness seeking, such ones do come to birth, decay. |
341. Người đời nhớ
ái dục,
Ưa thích các hỷ lạc. Tuy mong cầu an lạc, Chúng vẫn phải sanh già. |
342. Who follow
craving are assailed,
they tremble as the hare ensnared, held fast by fetter and by bonds so long they come to dukkha again. |
342. Người bị ái buộc
ràng,
Vùng vẫy và hoảng sợ, Như thỏ bị sa lưới. Chúng sanh ái trói buộc, Chịu khổ đau dài dài. |
343. Who follow
craving are assailed,
they tremble as the hare ensnared, so let a bhikkhu craving quell whose aim is passionlessness. |
343. Người bị ái buộc
ràng,
Vùng vẫy và hoảng sợ, Như thỏ bị sa lưới. Do vậy vị tỷ kheo, Mong cầu mình ly tham Nên nhiếp phục ái dục. |
344. Who without
woodness inclines to the wood.
free in the wood to woodness returns. Do now regard that person well who free returns to fetter. |
344. Lìa rừng lại hướng
rừng [2]
Thoát rừng chạy theo rừng. Nên xem người như vậy, Ðược thoát khỏi buộc ràng. Lại chạy theo ràng buộc. |
345. Neither
of iron nor wood nor hemp
is bond so strong, proclaim the wise, as passion's yearn for sons, for wives, for gems and ornaments. |
345. Sắt, cây, gai trói
buộc
Người trí xem chưa bền. Tham châu báu, trang sức Tham vọng vợ và con. |
346. That bond
is strong, proclaim the wise,
down-dragging, pliable, hard to loose. This passion severed, they wander forth forsaking sensual pleasures. |
346. Người có trí nói
rằng:
Trói buộc này thật bền. Trì kéo xuống, lún xuống, Nhưng thật sự khó thoát. Người trí cắt trừ nó, Bỏ dục lạc, không màng. |
347. Ensnared
in passion back they fall
as spider on a self-spun web. This passion severed, wander the wise forsaking dukkha all. |
347. Người đắm say
ái dục
Tự lao mình xuống dòng Như nhện sa lưới dệt. Người trí cắt trừ nó, Bỏ mọi khổ, không màng. |
348. Let go
before, let go the after,
let go the middle, beyond the becoming. With mind released in every way you'll come no more to birth, decay. |
348. Bỏ quá, hiện, vị
lai,
Ðến bờ kia cuộc đời, Ý giải thoát tất cả, Chớ vướng tại sanh già. |
349. For one
who's crushed by thinking much
excessive lust from beauty's sight, for that one craving grows the more, that one makes strong the bonds. |
349. Người tà ý nhiếp
phục,
Tham sắc bén nhìn tịnh, Người ấy ái tăng trưởng, Làm giây trói mình chặt. |
350. But who
delights in subduing evil thoughts,
meditates on the impurities with mindfulness, that one indeed will make an End, and will sever Mara's bonds. |
350. Ai vui, an tịnh ý,
Quán bất tịnh, thường niệm, Người ấy sẽ diệt ái, Cắt đứt Ma trói buộc. |
351. One who's
fearless, reached the End,
of craving and of blemish free, who has becoming's thorn plucked out, has this, a final body. |
351. Ai tới đích không
sợ,
Ly ái, không nhiễm ô Nhổ mũi tên sanh tử, Thân này thân cuối cùng. |
352. One of
clinging-craving free,
who's skilled in way of chanting, knowing the wording-sequence, of what precedes and follows, possessed of final body, one greatly wise, "Great Person"'s called. |
352. Ái lìa, không chấp
thủ.
Cú pháp khéo biện tài Thấu suốt từ vô ngại, Hiểu thứ lớp trước sau. Thân này thân cuối cùng Vị như vậy được gọi, Bậc Ðại trí, đại nhân. |
353. Beyond
all beings, wise to all,
unsoiled by dhammas all am I, left all and freed by craving's end, by self I've known, whom teacher call? |
353. Ta hàng phục tất
cả,
Ta rõ biết tất cả, Không bị nhiễm pháp nào. Ta từ bỏ tất cả Ái diệt, tự giải thoát. Ðã tự mình thắng trí, Ta gọi ai thầy ta? |
354. Gift of
Dhamma surpasses all gifts,
the Dhamma, its taste all other tastes beats, delight in the Dhamma bests other delights, destruction of craving conquers all ill. |
354. Pháp thí, thắng
mọi thí!
Pháp vị, thắng mọi vị! Pháp hỷ, thắng mọi hỷ! Ái diệt, thắng mọi khổ! |
355. Riches
ruin a foolish one
but not one seeking the Further Shore, craving for wealth a foolish one is ruined as if ruining others. |
355. Tài sản hại người
ngu.
Không người tìm bờ kia Kẻ ngu vì tham giàu, Hại mình và hại người. |
356. Weeds are
a fault of fields,
lust's a human fault, thus offerings to the lustless bear abundant fruit. |
356. Cỏ làm hại ruộng
vườn,
Tham làm hại người đời. Bố thí người ly tham, Do vậy được quả lớn. |
357. Weeds are
a fault of fields,
hate's a human fault, hence offerings to the hateless bear abundant fruit. |
357. Cỏ làm hại ruộng
vườn,
Sân làm hại người đời. Bố thí người ly sân, Do vậy được quả lớn. |
358. Weed are
the fault of fields,
delusion, human's faults, so gifts to the undeluded bear abundant fruit. |
358. Cỏ làm hại ruộng
vườn,
Si làm hại người đời, Bố thí người ly si, Do vậy được quả lớn. |
359. Weed are
the fault of fields,
desire, human's faults, so gifts to the desireless bear abundant fruit. |
359. Cỏ làm hại ruộng
vườn,
Dục làm hại người đời. Bố thí người ly dục, Do vậy được quả lớn. |
Chú
thích:
[1] tham ái có 3 loại: dục lạc, chấp hữu, chấp phi hữu; kết hợp với 6 căn và 6 trần thành 36 dòng ái [2] Lìa ái dục gia đình, lại chạy theo khổ hạnh ở rừng núi |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]