Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
VII- Arahantavagga |
|
The saints |
Phẩm
A La Hán
|
90. With journey
finished and sorrowless,
from everything completely free, for one who has loosened all the ties passion’s fever is not found. |
90. Ðích đã đến, không
sầu,
Giải thoát ngoài tất cả, Ðoạn trừ mọi buộc ràng, Vị ấy không nhiệt não. |
91. Mindful
Ones exert themselves,
in no abode do they delight, as swans abandoning their lake home after home they leave behind. |
91. Tự sách tấn chánh
niệm,
Không thích cư xá nào, Như ngỗng trời rời ao, Bỏ sau mọi trú ẩn. |
92. For those
who don’t accumulate,
who well reflect upon their food, they have as range the nameless and the void of perfect freedom too. As birds that wing through space, hard to trace their going. |
92. Tài sản không chất
chứa,
Ăn uống biết liễu trì, Tự tại trong hành xứ, Không vô tướng, giải thoát, Như chim giữa hư không, Hướng chúng đi khó tìm. |
93. For whom
pollutions are destroyed,
not attached to any food, he has as range the nameless and the void of perfect freedom too. As birds that wing through space, hard to trace his going. |
93. Ai lậu hoặc đoạn
sạch,
Ăn uống không tham đắm, Tự tại trong hành xứ, Không, vô tướng, giải thoát. Như chim giữa hư không, Dấu chân thật khó tìm. |
94. Whose faculties
are pacified
as steeds by charioteers well-tamed, with pride abandoned, unpolluted, to even devas this One’s dear. |
94. Ai nhiếp phục các
căn,
Như đánh xe điều ngự, Mạn trừ, lậu hoặc dứt, Người vậy, Chư Thiên mến. |
95. Like earth
is one who’s well-behaved,
secure and not resentful, as city-post, as filth-free lake, no wanderings-on for One Who’s Thus. |
95. Như đất không hiềm
hận,
Như cột trụ kiên trì, Như hồ, không bùn nhơ, Không luân hồi, vị ấy. |
96. Peaceful
his mind and peaceful
his speech and actions too, perfect in knowledge of freedom, One Thus is of utmost peace. |
96. Người tâm ý an tịnh,
Lời an, nghiệp cũng an, Chánh trí, chơn giải thoát, Tịnh lạc là vị ấy. |
97. With no
beliefs, the Unmade known,
with fetters finally severed, with kammas cut and craving shed, attained to humanity’s heights. |
97. Không tin [1],
hiểu Vô vi.
Người cắt mọi hệ lụy, Cơ hội tận, xả ly Vị ấy thật tối thượng. |
98. Whether
in town or woods,
whether in vale, on hill, wherever dwell the Arahants so pleasing there the earth. |
98. Làng mạc hay rừng
núi
Thung lũng hay đồi cao, La Hán trú chỗ nào, Ðất ấy thật khả ái. |
99. Delightful
are the forests
where folk do not delight, there the Passionless delight, they’re not pleasure-seekers. |
99. Khả ái thay núi rừng,
Chỗ người phàm không ưa, Vị ly tham ưa thích, Vì không tìm dục lạc. |
Chú
thích:
[1] Vị A La Hán tự chứng biết, không tin ai làm cho giác ngộ. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]