Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XXII- Nirayavagga |
|
Hell |
Phẩm
Ðịa Ngục
|
306. With one
denying truth there goes to hell
that one who having done says "I did not". Both of them are making kammas base are equal after death. |
306. Nói láo đọa địa
ngục
Có làm nói không làm, Cả hai chết đồng đẳng, Làm người, nghiệp hạ liệt. |
307. Many who
wear the yellow robe
are unrestrained in evil things, these evil ones by evil deeds, in hell do they arise. |
307. Nhiều người khoác
cà sa,
Ác hạnh không nhiếp phục. Người ác, do ác hạnh, Phải sanh cõi Ðịa ngục. |
308. Better
to eat a ball of iron
glowing as flame of fire than one should eat country's alms immoral and unrestrained. |
308. Tốt hơn nuốt hòn
sắt
Cháy đỏ như than hồng, Hơn ác giới, buông lung Ăn đồ ăn quốc độ. |
309. Four things
befall that heedless one
sleeping with one who's wed: demerit gained but not good sleep, third is blame while fourth is hell. |
309. Bốn nạn chờ đợi
người,
Phóng dật theo vợ người ; Mắc họa, ngủ không yên, Bị chê là thứ ba, Ðọa địa ngục, thứ bốn. |
310. Demerit's
gained and evil birth,
scared man and women -- brief their joy, the king decrees a heavy doom: so none should sleep with one who's wed. |
310. Mắc họa, đọa
ác thú,
Bị hoảng sợ, ít vui. Quốc vương phạt trọng hình. Vậy chớ theo vợ người. |
311. As blady
grass when wrongly grasped
the hand does lacerate so a mishandled monastic life drags one off to hell. |
311. Như cỏ sa [1]
vụng
nắm,
Tất bị họa đứt tay. Hạnh sa môn tà vạy, Tất bị đọa địa ngục. |
312. Whatever
of kammas slack,
whatever of vows corrupt, a faltering in the holy life never brings ample fruit. |
312. Sống phóng đãng
buông lung,
Theo giới cấm ô nhiễm, Sống phạm hạnh đáng nghi Sao chứng được quả lớn. |
313. If there's
aught that should be done
let it be done then steadily, in truth a slack monastic life all the more stirs up the dust. |
313. Cần phải làm, nên
làm
Làm cùng tận khả năng Xuất gia sống phóng đãng, Chỉ tăng loạn bụi đời. |
314. Better
an evil deed not done
for misdeed later on torments. Better done is deed that's good, which done, does not torment. |
314. Ác hạnh không nên
làm,
Làm xong, chịu khổ lụy, Thiện hạnh, ắt nên làm, Làm xong, không ăn năn. |
315. Even as
a border town
guarded within and without, so should you protect yourselves. Do not let this moment pass for when this moment's gone they grieve sending themselves to hell. |
315. Như thành ở biên
thùy,
Trong ngoài điều phòng hộ Cũng vậy, phòng hộ mình, Sát na chớ buông lung. Giây phút qua, sầu muộn. Khi rơi vào địa ngục. |
316. They are
ashamed where shame is not
but where is shame are not ashamed so by embracing evil views beings go to an evil birth. |
316. Không đáng hổ,
lại hổ.
Việc đáng hổ, lại không. Do chấp nhận tà kiến, Chúng sanh đi ác thú. |
317.
They are afraid where fear is not
but where is fear are unafraid, so by embracing evil views beings go to an evil birth. |
317. Không đáng sợ,
lại sợ,
Ðáng sợ, lại thấy không, Do chấp nhận tà kiến. Chúng sanh đi ác thú. |
318. Faults
they see where fault is not
but where is fault they see it not, so by embracing evil views beings go to an evil birth. |
318. Không lỗi, lại
thấy lỗi,
Có lỗi, lại thấy không, Do chấp nhận tà kiến, Chúng sanh đi ác thú. |
319. A fault
they understand as such,
they know as well where fault is not, so by embracing righteous views beings go to a happy rebirth. |
319. Có lỗi, biết có
lỗi,
Không lỗi, biết là không, Do chấp nhận chánh kiến, Chúng sanh đi cõi lành. |
Chú
thích:
[1] Cỏ Kusa |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]