Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
IV- Pupphavagga |
|
Flowers |
Phẩm
Hoa
|
44. Who will
comprehend this earth,
the world of Yama, and the gods? Who will discern the well-taught Dhamma as one who's skilled selects a flower? |
44. Ai chinh phục đất
này
Dạ ma, Thiên giới này? Ai khéo giảng Pháp cú, Như người [1] khéo hái hoa? |
45. One Trained
will comprehend this earth,
the world of Yama, and the gods, One Trained discerns the well-taught Dhamma as one who's skilled selects a flower. |
45. Hữu học chinh phục
đất,
Dạ ma, Thiên giới này. Hữu học giảng Pháp cú, Như người khéo hái hoa. |
46. Having known
this froth-like body
and awakening to its mirage nature, smashing Mara's flowered shafts unseen beyond the Death-king go. |
46. Biết thân như bọt
nước,
Ngộ thân là như huyễn, Bẻ tên hoa của Ma, Vượt tầm mắt Thần chết |
47. For one
who has a clinging mind
and gathers only pleasure-flowers, Death does seize and carry away as great flood a sleeping village. |
47. Người nhặt các
loại hoa,
Ý đắm say, tham nhiễm, Bị Thần chết mang đi, Như lụt trôi làng ngủ. |
48. For one
of desires insatiate
who gathers only pleasure-flowers, for one who has a clinging mind Death the sovereign overpowers. |
48. Người nhặt các
loại hoa,
Ý đắm say, tham nhiễm, Các dục chưa thỏa mãn, Ðã bị chết chinh phục. |
49. Just as
a bee in a flower
harming neither hue nor scent gathers nectar, flies away, so in towns a Wise One fares. |
49. Như ong đến với
hoa,
Không hại sắc và hương, Che chở hoa, lấy nhụy. Bậc Thánh đi vào làng. |
50. Not others'
opposition
nor what they did or failed to do, but in oneself should be sought things done, things left undone. |
50. Không nên nhìn lỗi
người,
Người làm hay không làm. Nên nhìn tự chính mình, Có làm hay không làm. |
51. Just as
a gorgeous blossom
brilliant but unscented, so fruitless the well-spoken words of one who does not act. |
51. Như bông hoa tươi
đẹp,
Có sắc nhưng không hương. Cũng vậy, lời khéo nói, Không làm, không kết quả. |
52. Just as
a gorgeous blossom,
brilliant and sweet-scented, so fruitful the well-spoken words of one who acts as well. |
52. Như bông hoa tươi
đẹp,
Có sắc lại thêm hương ; Cũng vậy, lời khéo nói, Có làm, có kết quả. |
53. As from
a mass of flowers
many a garland may be made, so by one born mortal should many good deeds be done. |
53. Như từ một đống
hoa,
Nhiều tràng hoa được kết. Cũng vậy, thân sanh tử, Làm được nhiều thiện sự. |
54. The fragrance
of flowers drifts with the wind
as sandalwood, jasmine of lavender. The fragrance of the virtuous sweeps the wind, all pervasive is virtue of the good. |
54. Hương các loại hoa
thơm [2]
Không ngược bay chiều gió Nhưng hương người đức hạnh Ngược gió khắp tung bay Chỉ có bậc chân nhân Tõa khắp mọi phương trời. |
55. Sandalwood
or lavender,
lotus or the jasmine great, of these many fragrances virtue's fragrance is supreme. |
55. Hoa chiên đàn, già
la,
Hoa sen, hoa vũ quý. Giữa những hương hoa ấy, Giới hương là vô thượng. |
56. Faint is
this fragrance
of lavender and sandalwood, but fragrance of the virtuous soars sublime amongst the gods. |
56. Ít giá trị hương
này,
Hương già la, chiên đàn ; Chỉ hương người đức hạnh, Tối thượng tỏa Thiên giới. |
57. Of those
with perfect virtue
who dwell in heedfulness, freed by Final Knowledge: Mara cannot know their path. |
57. Giữa ai có giới
hạnh,
An trú không phóng dật. Chánh trí, chơn giải thoát, Ác ma không thấy đường. |
58. As beside
the highroad
where rubbish in a pit is flung there flourishes the lotus bloom fragrant and the mind's delight. |
58. Như giữa đống rác
nhớp,
Quăng bỏ trên đường lớn, Chỗ ấy hoa sen nở, Thơm sạch, đẹp ý người. |
59. So among
rubbish-beings,
common humans blind-become, the Perfect Buddha's pupil outshines with wisdom bright. |
59. Cũng vậy giữa quần
sanh,
Uế nhiễm, mù, phàm tục, Ðệ tử bậc Chánh Giác, Sáng ngời với Tuệ Tri. |
Chú
thích:
[1] Thợ làm vòng hoa [2] Các loại hoa thơm: hương già la, chiên đàn, v.v. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]