Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
V- Balavagga |
|
Fools |
Phẩm
Ngu
|
60. Long is
the night for the sleepless,
long is the league for the weary one, samsara's way is long for fools who know not the Dhamma True. |
60. Ðêm dài cho kẻ thức,
Ðường dài cho kẻ mệt, Luân hồi dài, kẻ ngu, Không biết chơn diệu pháp. |
61. If a wayfarer
fails to find
one better or equal, steadfast he should fare alone for a fool's no fellowship. |
61. Tìm không được
bạn đường,
Hơn mình hay bằng mình, Thà quyết sống một mình, Không làm bạn kẻ ngu. |
62. "Sons have
I, wealth have I",
thus the fool is fretful. He himself is not his own, how then are sons, how wealth? |
62. "Con tôi, tài sản
tôi",
Người ngu sanh ưu não, Tự ta, ta không có, Con đâu, tài sản đâu?. |
63. Conceiving
so his foolishness
the fool is thereby wise, while "fool" is called that fool conceited that he's wise. |
63. Người ngu nghĩ mình
ngu,
Nhờ vậy thành có trí. Người ngu tưởng có trí, Thật xứng gọi chí ngu. |
64. Though all
through life the fool
might wait upon the wise, no more Dhamma can he sense than spoon the taste of soup. |
64. Người ngu, dầu trọn
đời,
Thân cận người có trí, Không biết được Chánh pháp, Như muỗng với vị canh. |
65. Though briefly
one intelligent
might wait upon the wise, quickly Dhamma he can sense as tongue the taste of soup. |
65. Người trí, dù một
khắc,
Thân cận người có trí, Biết ngay chân diệu pháp, Như lưỡi với vị canh. |
66. Fools of
feeble wisdom fare
enemies to themselves, making evil kamma which is of bitter fruit. |
66. Người ngu si thiếu
trí,
Tự ngã thành kẻ thù. Làm các nghiệp không thiện, Phải chịu quả đắng cay. |
67. That kamma's
not well-made
from which there is remorse, of which one senses the result with weeping and a tear-stained face. |
67. Nghiệp làm không
chánh thiện,
Làm rồi sanh ăn năn, Mặt nhuốm lệ, khóc than, Lãnh chịu quả dị thục. |
68. But well-made
is that kamma
which done brings no remorse, of which one senses the result with glad mind and with joy. |
68. Và nghiệp làm chánh
thiện,
Làm rồi không ăn năn, Hoan hỷ, ý đẹp lòng, Hưởng thọ quả dị thục. |
69. When evil
kamma's immature
the fool thinks it is honeyed, but when the evil has matured then to the fool comes dukkha. |
69. Người ngu nghĩ là
ngọt,
Khi ác chưa chín muồi; Ác nghiệp chín muồi rồi, Người ngu chịu khổ đau. |
70. Month after
month with blady-grass tip
the fool may take his food; he's not worth the slightest bit of one who Dhamma knows. |
70. Tháng tháng với ngọn
cỏ,
Người ngu có ăn uống [1] Không bằng phần mười sáu, Người hiểu pháp hữu vi. |
71. As milk,
is evil kamma done,
so slowly does it sour. Smouldering does it follow the fool like fire with ashes covered. |
71. Nghiệp ác đã được
làm,
Như sữa, không đông ngay, Cháy ngầm theo kẻ ngu, Như lửa tro che đậy. |
72. Truly to
his detriment
skill is born to the fool; ruined is his better nature and scattered are his wits. |
72. Tự nó chịu bất
hạnh,
Khi danh đến kẻ ngu. Vận may bị tổn hại, Ðầu nó bị nát tan. |
73. For position
a fool may wish:
among the bhikkhus precedence, in monasteries authority, from other families honours. |
73. Ưa danh không tương
xứng,
Muốn ngồi trước tỷ kheo, ưa quyền tại tịnh xá, Muốn mọi người lễ kính. |
74. Both monks
and laymen, let them think
"This was done by me, whatever the works, both great and small, let them depend on me". Such the intention of a fool, swollen his greed and conceit. |
74. "Mong cả hai tăng,
tục,
Nghĩ rằng (chính ta làm). Trong mọi việc lớn nhỏ, Phải theo mệnh lệnh ta" Người ngu nghĩ như vậy Dục và mạn tăng trưởng. |
75. One is the
way to worldly gain,
another to Nibbana goes. Clearly comprehending this the bhikkhu, Buddha's follower should wallow not in proffered gifts, surrendering instead to solitude. |
75. Khác thay duyên thế
lợi,
Khác thay đường Niết Bàn. Tỷ kheo, đệ tử Phật, Hãy như vậy thắng tri. Chớ ưa thích cung kính, Hãy tu hạnh viễn ly. |
Chú
thích:
[1] Hành trì khổ hạnh của người ngoại đạo không bằng 1/16 người hiểu pháp hữu vi. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]