BuddhaSasana Home Page |
Vietnamese, with VU-Times font |
Pāli Căn Bản
Tỳ khưu Giác Hạnh
(Dhammadhara)
chuyển dịch
Nguyên tác:
Pāli
Primer
Compiled by Lily de Silva, M.A., Ph.D.
University of Peradeniya, Sri Lanka
Lưu ý: Đọc với phông chữ VU-Times (Viet-Pali Unicode) |
BÀI 28 1. Biến cách của những danh từ nam tính tận cùng bằng –u / –ar: Một vài danh từ nam tính có hai gốc từ tận cùng bằng –u và –ar. Chúng thể hiện tác nhân hay là mối quan hệ. Satthu / satthar = thầy giáo (có nghĩa là người khuyên răn, người dạy bảo).
2. Một số từ được biến cách tương tự:
Lưu ý: Tuy bhattu và nattu là những danh từ thể hiện những mối quan hệ nhưng chúng được biến cách như những danh từ tác nhân, ví dụ satthā như trong ngôn ngữ Sanskrit. 3. Những danh từ Nam tính thể hiện mối quan hệ: Những danh từ như pitu (cha, bố) và bhātu (anh, em trai) được biến cách khác nhau một chút như sau: Pitu / pitar = cha, bố Bhātu / bhātar = anh, em trai
4. Những danh từ Nữ tính thể hiện mối quan hệ: Mātu / Mātar = người mẹ
Dhītu (con gái) và duhitu (con gái) được biến cách tương tự.
BÀI TẬP 28: Dịch sang tiếng Việt: 1) Satthā bhikkhūnaṃ dhammaṃ desento rukkhassa chāyāya nisinno hoti. 2) Puññāni kattāro bhikkhūnaṃ ca tāpasānaṃ ca dānaṃ denti. 3) Sace satthā dhammaṃ deseyya viññātāro bhavissanti. 4) Bhūpati dīpasmiṃ jetā bhavatu. 5) Pitā dhītaraṃ ādāya vihāraṃ gantvā satthāraṃ vandāpesi. 6) Viññātāro loke manussānaṃ netāro hontu / bhavantu. 7) Bhātā pitarā saddhiṃ mātuyā pacitaṃ yāguṃ bhuñji. 8) Bhattā nattārehi saha kīḷantaṃ kapiṃ disvā hasanto aṭṭhāsi (đã đứng). 9) Setuṃ kattāro veḷavo bandhitvā nadiyā tīre ṭhapesuṃ. 10) Sindhuṃ taritvā dīpaṃ gantāro sattūhi hatā honti. 11) Bhariyā bhattu sāṭake rajakena dhovāpesi. 12) Netuno kathaṃ sotāro uyyāne nisinnā suriyena pīḷitā honti. 13) Dātārehi dinnāni vatthāni yācakehi na vikkiṇitabbāni honti. 14) Rodantassa nattussa kujjhitvā vanitā taṃ (nó) hatthena pahari. 15) Vinetuno ovādaṃ (lời khuyên) sutvā bandhavo sappurisā abhaviṃsu / ahesuṃ. 16) Gehesu ca aṭavīsu ca vasante ākhavo ahayo khādanti. 17) Nattā mātaraṃ yāguṃ yācanto bhūmiyaṃ patitvā rodati. 18) Tumhe bhātarānaṃ ca bhaginīnaṃ ca mā kujjhatha. 19) Dīpaṃ gantārehi nāvāya sindhu taritabbo hoti. 20) Pubbakā (xưa) isayo mantānaṃ (chú thuật) kattāro ca mantānaṃ pavattāro (những người trì chú) ca abhaviṃsu / ahesuṃ. 21) Mattaññū dātā nattārānaṃ thokaṃ thokaṃ modake (một ít kẹo) dadiṃsu / adaṃsu. 22) Atthaññū netāro manusse sappurise karontā vinetāro bhavanti. 23) Mātā dhītaraṃ ovadantī sīsaṃ (cái đầu) cumbitvā (đã hôn) bāhuṃ āmasitvā samassāsesi. 24) Vadaññū brahmaṇo khudāya pīḷente yācake disvā pahūtaṃ (nhiều) bhojanaṃ (thức ăn) dāpesi. 25) Sārathinā āhaṭe veḷavo gahetvā vaḍḍhakī sālaṃ māpesi. Dịch sang tiếng Pāli: 1) Người cha và người mẹ đã đi với người anh / em trai đến thăm chị / em gái. 2) Những người làm việc ác sẽ là người không sống thọ (và) không hạnh phúc. 3) Cầu mong đức vua cùng với đoàn tùy tùng của ông ta trở thành những người chiến thắng. 4) Anh của mẹ là cậu. 5) Những kẻ thù của những anh / em trai tôi đã buộc những lá cờ trên những cây và những cây tre. 6) Người thợ làm nhà đã cho những cây tre đến những đứa cháu trai. 7) Người anh / em trai đã cho thức ăn đến đứa con gái (của tôi) bằng cái muỗng. 8) Đức Phật là thầy của chư thiên và nhân loại. 9) Mong rằng các anh là những người nói sự thật. 10) Những người chồng tốt là tử tế (kāruṇikā) đối với những người vợ của họ như là chư thiên. 11) Hãy để những người tốt trở thành những vị bộ trưởng có uy quyền để cai trị hòn đảo. 12) Những đức vua có uy quyền đã là những người chiến thắng. -ooOoo- Việt:
00 |
01 |
02 |
03 |
04 |
05 |
06 |
07 |
08 |
09 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 | |
Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Hạnh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2004)
[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 01-08-2004