Buddhasāsana Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long
-ooOoo- CHƯƠNG VIII
TIẾP HỢP ÂM Ðịnh nghĩa: Tiếp hợp âm trong văn phạm tiếng Pāli là phép nối ghép hai chữ cái của hai từ với nhau để thuận tiện trong phát âm. CÁC CÁCH TIẾP HỢP ÂM Khi hai từ ghép với nhau (trong phức hợp ngữ hay ngoài phức hợp ngữ), một từ có tận cùng bằng nguyên âm hoặc phụ âm "ṃ", và một từ kia có khởi đầu bằng nguyên âm hay phụ âm, để dễ dàng phát âm cho hai từ ấy, người ta có thể tiếp âm giữa chữ tận cùng của một từ với chữ khởi đầu của một từ, bằng nhiều cách, như:
a) Bỏ chữ
(lopa), tức là bỏ âm trước, giữ âm sau; hay bỏ âm
sau giữ âm trước. Nên chú ý phân biệt cho tường tận từng cách tiếp âm, để khi gặp các trường hợp xảy ra trong cú pháp, ta có thể tách rời và định đoán được nghĩa dịch một cách dễ dàng. Sau đây là phần dẫn giải và thí dụ của từng trường hợp tiếp âm (sandhi): 1- Tiếp âm theo cách bỏ chữ (Lopasandhikiriyopakaṇa) - Nguyên âm tận cùng của một từ, đứng trước nguyên âm của một từ khác, thì đôi khi bị loại bỏ. Ðây gọi là tiếp âm bỏ âm trước. Thí dụ:
Vandi aggaṃ
= vandiy' aggaṃ. - Cũng đôi khi từ ngữ có nguyên âm dẫn đầu, mà đứng sau từ ngữ khác thì nguyên âm ấy bị loại bỏ. Ðây gọi là tiếp âm bỏ âm sau. Thí dụ:
Chāyā iva =
chāyā' va - Phụ âm "ṃ" tận cùng của một từ ghép với một từ đứng sau, thì "ṃ" đôi khi bị loại bỏ. Ðây gọi là tiếp âm bỏ "ṃ". Chú ý: nếu "ṃ" bị bỏ mà có hai nguyên âm gặp nhau, thì có thể xảy ra trường âm cho âm đầu hoặc âm đứng sau và âm còn lại sẽ bị bỏ ... Thí dụ:
Tāsaṃ ahaṃ =
tasā' haṃ. 2- Tiếp âm theo cách đổi dạng chữ (Ādesasandhikiriyopakaraṇa) a) Khi một từ có tận cùng là nguyên âm "i", "ī" hay "e"; hoặc tận cùng là nguyên âm "u", "ū" hay "o". Nếu đứng trước một từ khác có nguyên âm dẫn đầu thì "i", "ī" hay "e" có thể bị đổi dạng là "y"; và "u", "ū" hay "o" có thể bị đổi dạng là "v". Trong trường hợp này nguyên âm đứng sau rất có thể trở thành trường âm. Thí dụ: - Ðổi dạng thành "y"
Aggi + āgāro
= aggyāgaro - Ðổi dạng thành "v"
Anu + eti =
anveti b) Từ ngữ "so" và "eso" đứng trước từ khác, thì "o" của chúng có thể bị đổi dạng là "a". Thí dụ:
So muni = sa
muni c) Một từ có tận cùng là "ṃ", khi gặp một chữ cái khác đứng kề sau thì "ṃ" có thể bị đổi đa dạng. - "Ṃ" gặp nguyên âm khác kề sau, đôi khi đổi dạng thành "d" hay "m". Thí dụ:
Etaṃ avoca =
etad-avoca - "Ṃ" gặp nguyên âm "e" và phụ âm "h", thì bị đổi dạng thành "ñ" (nhưng trước "e", "ñ" lại được gấp đôi). Thí dụ:
Yaṃ eva =
yañ-ñ-eva - "Ṃ" gặp phụ âm "y", cũng bị đổi thành "ñ"; nhưng trường hợp này "y" lại được đồng hóa. Thí dụ:
Saṃ + yogo =
saññogo - "Ṃ" gặp tiếng phụ âm cùng nhóm (vagga) thì nó có thể đổi dạng thành tiếng tỷ âm cùng nhóm với phụ âm ấy. Thí dụ:
Dīpaṃ + karo
= Dīpaṅkaro - "Ṃ" gặp một từ có nguyên âm dẫn đầu, khi mà nguyên âm ấy bị bỏ rồi thì "ṃ" đổi với phụ âm tiếp diện, nó sẽ đổi dạng ra tiếng tỷ âm cùng nhóm với phụ âm ấy. Thí dụ:
Kataṃ iti =
katam' ti. - "Ṃ" gặp tiếng phụ âm trong hợp từ, thì nó bị đổi dạng đồng hóa. Thí dụ:
Saṃ + lahuko
= sallahuko d) Trong tiếng Pāli vẫn thường xảy ra tình trạng 2 phụ âm kề nhau, thì cùng nhau đổi dạng. Thí dụ: - "J + t đổi thành gg " Bhaj + ta = bhagga ... - "Dh + t đổi thành ddh" Budh + ta = buddha ... - "Bh + t đổi thành ddh" Labh + ta = laddha ... - "M + t đổi thành nt" Kham + ta = khanta ... - "S + t đổi thành ṭṭh" Das + ta = ḍaṭṭha ... - "Ty đổi thành cc"
Aty (ati) +
antaṃ = accantaṃ - "D + y đổi thành jj"
Khād + ya =
khajja - "Dh + y đổi thành jjh "
Badh + ya =
bajjha - "Py đổi thành pp"
Apy (api) +
ekacce = appekacce - "Bh+ y đổi thành bbh"
Labh + ya =
labbha -"N + y đổi thành ññ" Han + ya = hañña ... - "V +y đổi thành bb"
Div + ya =
dibba Ngoài ra cũng còn một vài trường hợp biến đổi bất thường giữa các phụ âm kề nhau, nhưng vì rất ít xảy ra, nên ở đây không trình bày. 3 - Tiếp âm theo cách biến dạng chữ (Vikàrasandhikiriyopakaraịa) - Có trường hợp hai nguyên âm gặp nhau, khi một trong hai nguyên âm ấy bị loại bỏ, thì nguyên âm còn lại có thể bị biến dạng khác. Trường hợp này nếu là nguyên âm "i" hay "ī" sẽ biến thành "e"; và "u" hay "ū" sẽ biến thành "o". Thí dụ:
Muni + ālayo
= munelayo 4- Tiếp âm theo cách làm thành trường âm (Dīghasandhikiriyopakaraṇa) a) Có trường hợp hai nguyên âm gặp nhau, khi một trong hai nguyên âm ấy bị loại bỏ, thì nguyên âm còn lại có thể trở thành trường âm. Thí dụ:
Karoti iti =
karotī' ti b) Có trường hợp do âm luật, một đoản nguyên âm đứng kề một phụ âm lại trở thành trường âm. Thí dụ:
Khanti
paramaṃ = khantī paramaṃ 5- Tiếp âm theo cách làm thành đoản âm (Rassasandhikiriyopakaraṇa) a) Một trường nguyên âm khi đứng trước phụ âm kép, thì trở thành đoản âm. Thí dụ:
Ā + khāto =
akkhāto
Paññā +
khandho = paññākkhandho b) Cũng có trường hợp một nguyên âm đứng kề một phụ âm lại trở thành đoản âm. Trường hợp này ít khi xảy ra. Thí dụ:
Bhovādī nāma
= bhovādi nāma 6- Tiếp âm theo cách xen chữ (Āgamasandhikiriyopakaraṇa) a) Có trường hợp hai nguyên âm kề nhau, để tránh kẽ hở nên có một trong những tiếng phụ âm xen vào giữa làm trung gian; ấy là g, t, d, n, m, y, r, v, ḷ, h. Thí dụ: -Thêm "g":
Pā + eva =
pageva - Thêm "t":
Tasmā ihi =
tasmā-t-iha - Thêm "d":
Yāva +
atthaṃ = yāva-d-atthaṃ -Thêm "n": Ito āyati = Ito-n-āyati ... - Thêm "m":
Idha ijjhati
= idha-m-ijjhati. - Thêm "y":
Na idaṃ =
na-y-idaṃ - Thêm "r":
Du + akkhāto
= durakkhāto - Thêm "v":
Ti aṅgulaṃ =
ti-v-aṅgulaṃ - Thêm "ḷ":
Cha +
abhiññā = chaḷabhiññā - Thêm "h": su + uju = suhuju ... b) Cũng có trường hợp một nguyên âm đứng trước một phụ âm, lại được xen vào phụ âm "ṃ" làm trung gian. Thí dụ:
Cakkhu
udpādi = cakkhuṃ udapādi c) Ðối với nhóm danh từ "mana" - Những từ ngữ thuộc nhóm danh từ "mana" (managaṇasabda) khi ghép với từ khác trong phức hợp ngữ thì có một nguyên âm "o" xen vào thay thế nguyên âm tận cùng. Thí dụ:
Aya + patta
= ayopatta - Lại nữa, những từ ngữ thuộc nhóm danh từ "mana" khi có tiếp vĩ ngữ phối hợp (trong chuyển hóa ngữ) thì sẽ có một phụ âm "s" xen vào giữa chúng và tiếp vĩ ngữ. Thí dụ:
Sara + ṇa =
sārasa 7- Tiếp âm theo cách ghép chữ (Saṃyogasandhikiriyopakaraṇa) Trường hợp khi một từ ngữ ghép hợp với một từ ngữ, nguyên âm đứng kề phụ âm thì có thể phụ âm ấy trở thành gấp đôi lên, gọi là ghép phụ âm hay phụ âm kép. Và nên nhớ phụ âm kép trong tiếng Pāli, tiếng ghép ở phía trước chỉ là vô khí âm (kk, kkh, gg, ggh ...). Thí dụ:
Du + karaṃ =
dukkaraṃ 8- Tiếp âm dạng tự nhiên (Pakaṭisandhikiriyopakaraṇa) Cũng có trường hợp các từ đứng kề nhau hoặc ghép với nhau, mà các chữ cái gặp nhau vẫn để tự nhiên, không xảy ra tình trạng tiếp âm theo bảy cách trước. Thí dụ:
Ko imaṃ = ko
imaṃ Toát yếu: Tiếp hợp âm là nói về cách hòa hợp giữa hai chữ cái đứng kề nhau, một là tiếng tận cùng của từ đứng trước và một là dẫn đầu của từ đứng sau, để làm cho thuận tiện trong việc phát âm. Luật tiếp âm tiếng Pāli được áp dụng với 8 cách:
1. Tiếp âm theo
cách bỏ chữ (lopasandhikiri-yopakaraṇa). Sự tiếp âm trong tiếng Pāli là phép làm cho thuận tiện việc phát âm chứ không làm thay đổi ý nghĩa văn phạm. Cần lưu ý và phân biệt rõ từng cách. * * *
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VIII A- Câu hỏi lý thuyết I- Hãy trả lời các câu hỏi: 1. Phép tiếp hợp âm trong tiếng Pāli là gì? 2. Khi hai nguyên âm kề nhau sẽ xảy ra những tình trạng tiếp âm cách nào? 3. Một phụ âm khi có tiếng nguyên âm đứng kề trước nó thì sẽ xảy ra tình tạng tiếp âm cách nào? 4. Phụ âm "ṃ" khi tiếp cận với một nguyên âm hay phụ âm, có xảy ra cách tiếp âm chi không? 5. Trường hợp hai nguyên âm kề nhau mà không xảy ra tình trạng tiếp hợp âm, nghĩa là vẫn bình thường, thì đó gọi là trường hợp gì? II- Câu hỏi trắc nghiệm: 1. Nguyên âm "u" và "ū" khi gặp âm khác đứng kề, thì có thể thành dạng "v". Trường hợp này gọi là tiếp âm:
a) Theo cách
đổi dạng chữ (ādesa). 2. Phụ âm "s" có thể dùng làm trung gian xen giữa hai âm kề nhau để tránh kẽ hở. => Ðúng => Sai B- Bài tập dịch I- Dịch câu tiếng Pāli ra tiếng Việt và tách rời tiếp âm khi gặp: 1. Dārakāpupphān' ocinituṃ vanaṃ gantvā sethāni' pi nīlāni' pi pupphān' āhariṃsu. 2. Anāthapiṇḍiko' pi visākhā' pi Mahā-upāsikā (1) nibaddhaṃ divassa dve vāre (2) tathāgatass' upaṭ-ṭhānaṃ (3) gacchanti. 3. Uggaṇhitukāmā dārakā pāto 'v' uṭṭhāya (4) kiñci bhuñjitvā satthasālaṃ (5) gacchanti. 4. Sac' āyaṃ kumāro agāraṃ ajjhāvasati (6) rājā bhavissati cakkavattī (7). 5. "Samma, idān' āhaṃ vihāraṃ gantvā theraṃ tayā katapaṇṇasālāyaṃ (8) nisinnaṃ (9) disvā disvā āgato' mhi.
6. "Ko' si
tvaṃ bhante' ti?". 7. Yathā hi mūle anupaddave (10) daḷhe chinno' pi rukkho puna-r-eva rūhati (11) evaṃ pi taṇhānusaye (12) anūhate (13) nibbattī (14) dukkhaṃ idaṃ punappunaṃ. 8. Tasmā-t-iha bhikkhave evaṃ sikkhitabbaṃ: paññāvuḍḍhiyā (15) vaḍḍhissāmā' ti.
9. Pemato
(16) jāyatī soko
10. Na hi
verena verāni
11. Sabbe
saṅkhārā aniccā' ti 12. Tassa attano ca tāsañca devatānaṃ sīlañca sutañca cāgañca paññañca anussarato (20) cittaṃ pasīdati.
13. Evā' haṃ
cintayitvāna (21) 14. Aññāya (25) ca pan'āhaṃ samaṇāṇaṃ sak-yaputtiyānaṃ dhammaṃ evā'haṃ tasmā dhamma-vinayā apakkanto (26). 15. Imāni cattāri ariyasaccānī' ti bhikkhave ... yantaṃ vutaṃ idaṃ etaṃ paṭicca (27) vuttaṃ. II- Dịch câu tiếng Việt sang tiếng Pāli và áp dụng tiếp âm khi cần: 1. Một trong những người bạn của tôi đã cho tôi một quyển sách (28) khi tôi đã đến khu làng. 2. Những cô gái đã mang lại những hoa xanh cùng hoa đỏ và dâng những hoa ấy đến cha mẹ của họ. 3. 10 quả cây do người cha mang lại đã được người mẹ phân chia (29) cho những đứa con trai và những đứa con gái. 4. Có nhiều chỗ ngồi được sửa soạn (30) cho nhiều vị Tỳ kheo trong đại tịnh xá Jetavana. 5. Ngày trước có một đại nạn bệnh tật phát sanh trong dân chúng ở Tích Lan (31). 6. Tôn giả Sàriputta đã nói với chư Tỳ kheo rằng: "Không phải thế, này chư hiền!". 7. Người đàn ông nói rằng: "Này cậu trai, người mong muốn một điều không thể có được,(32) người là kẻ điên rồ". 8. "Thưa vâng, tâu đại vương", vị đại thần sau khi đáp lời (33) đức vua, bèn ra khỏi hoàng cung (34). 9. Những vị chư thiên đi đến đức Phật, đảnh lễ Ngài và hỏi một vấn đề (35). 10. Những vị ẩn sĩ trong rừng đã nỗ lực (36) để đạt đến bậc thiền (37) thứ ba và bậc thiền thứ tư. 11. Sau khi suy nghĩ (38) như vậy, tôi đã phân phát (39) của bố thí đến hai trăm người ăn xin. 12. Ðức Phật đã thuyết rằng: "Sắc uẩn là vô thường, ví dụ như bọt nước (40) ". 13. Ông ấy đã quy y Phật, Pháp và Tăng. 14. Bấy giờ tôi đi đến chùa với những đứa con trai của tôi và sau khi nghe thời pháp (41) xong, đã trở về. 15. Nếu hoàng tử này từ bỏ đời sống gia đình(42), xuất gia (43), thì Ngài sẽ trở thành một bậc Toàn Tri. Chú thích từ vựng:
(1)
Mahā-upāsikā: người đại
cận sự, đại Thiện tín (nữ) . -ooOoo- Ðầu trang | 00 | 01 | 02a | 02b | 02c | 03a | 03b | 03c | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 |
Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 09-2004).
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 07-09-2004