Buddhasāsana Pāli Hàm Thụ Tỳ
khưu Giác Giới Chùa Siêu Lý, Vĩnh
Long
-ooOoo- CHƯƠNG IV
BẤT BIẾN TỪ Ðịnh nghĩa: Bất biến từ là những tiếng không có biến cách văn phạm, các tiếp đầu ngữ, trạng từ, giới từ, liên từ, thán từ ... được gọi là những bất biến từ (avyayasabda) trong tiếng Pāli. Thí dụ:
* "Samaṇassa
Gotamassa yaso abhivaḍḍhissati" (Danh tiếng của
Sa-môn Gotama sẽ tăng trưởng). Tiếng abhi (tiếp đầu ngữ), ajja (trạng từ), ca (liên từ), saddhiṃ (giới từ), aho (thán từ) ... trong các thí dụ trên, được gọi là những bất biến từ. Có 2 loại bất biến từ trong tiếng Pāli:
1- Tiếp đầu ngữ (upasagga).
I- TIẾP ÐẦU
NGỮ Ðịnh nghĩa: Tiếp đầu ngữ (upasagga) là tiếng dùng ghép dẫn đầu một danh từ (nāma) hay động từ (ākhyāta) ... để tạo thêm sự đặc biệt cho từ ngữ ấy. Thí dụ:
- Gacchati (đi đến).
- Vāta (gió) Những tiếng "adhi", "paṭi" ... là những tiếng tiếp đầu ngữ. 1- Các dạng tiếp đầu ngữ: Trong tiếng Pāli có tất cả 20 tiếp đầu ngữ là ati, adhi, anu, apa, api (hoặc pi), abhi, ava (hoặc o), a, u, upa, du, ni, nī, pa, paṭi (hoặc pati), parā pari, vi, saṃ, su. 2- Ý nghĩa của tiếp đầu ngữ: Rất khó xác định được ý nghĩa của những tiếp đầu ngữ, chúng mang ý nghĩa tùy theo trường hợp ghép với ngữ nguyên. Tiếp đầu ngữ có thể làm thay đổi ý nghĩa ban đầu của ngữ nguyên; hoặc cũng có thể làm cho mạnh nghĩa từ ngữ gốc; hay có khi cũng chẳng tạo thêm gì cho từ ngữ nguyên thủy. Ðể có thể đánh giá được ý nghĩa của tiếp đầu ngữ, ta thử xem một vài thí dụ sau đây:
Căn "kam" thành động từ "kamati" chỉ có nghĩa là "đi lại", vậy mà khi có tiếp đầu ngữ ghép hợp thì đã tạo ra nhiều ý nghĩa khác nhau. Một số từ có tiếp đầu ngữ được tìm thấy Ati
1. Accanta
: tuyệt đối (tt) Adhi
1. Ajjhokāsa :
ngoài trống (nam) Anu
1. Anukkama
: trật tự, thứ lớp (nam) Apa
1. Apakāra
: sự tổn hại, điều quấy (nam) Api ("api" đôi khi được gặp thay hình thức là "pi").
1.
Apidhāna, pidhāna:
nắp đậy, cái vung (trung) Abhi
1. Abhācikkhati
: xuyên tạc, vu khống (đt) Ava ("ava" đôi khi được gặp thay thế "o")
1. Avajānāti
: khinh bỉ (đt) Ā
1. Ākaḍḍhati
: kéo lại gần (đt) U
1. Ucchindati
: cắt lìa, đoạn tuyệt (đt) Upa
1. Upakāra
: sự giúp đỡ, tán trợ (nam). Du
1. Dukkara
: khó làm (tt) Hi
1. Nikūjati
: hót líu lo (đt) Nī
1. Nikkhamati
: rời khỏi, ra khỏi (đt) Pa
1. Pakkhipati : ném vào, thảy
vào (đt) Pati
1.
Paccaya
: nguyên nhân, duyên cớ (nam) Parā
1.
Parakkama
: sự luyện tập, sự cố gắng (nam) Pari
1. Paricarati
: phục vụ, hầu hạ (đt) Vi
1. Vikirati
: rải khắp, tung rải (đt) Saṃ
1. Saṅkirati
: lẫn lộn, hỗn hợp (đt) Su
1. Sukara
: dễ làm, dễ dàng (tt) Toát yếu: Tiếp đầu ngữ trong tiếng Pāli là để ghép thêm cho một từ, luôn luôn đặt nơi đầu tiếng. Tiếp đầu ngữ tạo ra sự đặc biệt cho từ: có thể làm thay đổi ý nghĩa của từ gốc; cũng có thể bổ sung ý nghĩa cho từ gốc; tuy vậy cũng có khi không tạo thêm gì cho ý nghĩa từ gốc. Trong tiếng Pāli có 20 tiếp đầu ngữ cả thảy, đó là: ati, adhi, anu, apa, api, abhi, ava, ā, u, upa, du, ni, nī, pa, paṭi, parā, pari, vi, saṃ, su. Tiếp đầu ngữ "api" đôi khi gặp hình thức giản lược là "pi"; "ava" gặp thay thế là "o"; "paṭi" có khi gặp là "pati" ... * * *
II- PHÂN TỪ Ðịnh nghĩa: Phân từ (nipāta) trong tiếng Pāli là thành phần từ ngữ có đơn vị cú pháp văn phạm, mà sử dụng không biến cách như danh từ hay chia như động từ. PHÂN LOẠI: 1- Nói theo hình thức, gồm có:
- Chuyển hóa bất biến phân từ 2- Nói theo ý nghĩa, gồm có:
- Vị biến cách (nguyên mẫu) * Các tiếng vị biến cách, bất biến quá khứ phân từ hay các trạng từ, liên từ, giới từ ... được hình thành do tiếng danh từ hay căn động từ chuyển hóa ra thì được gọi là loại "chuyển hóa bất biến phân từ". Thí dụ:
Gantuṃ :
để đi (vbc) * Các tiếng trạng từ, liên từ v.v... mà không phải do từ tiếng khác hình thành, thì được gọi là "thuần túy bất biến phân từ ". Thí dụ:
Sve, suve
: ngày mai (trạng từ) Vị biến cách và bất biến quá khứ phân từ hoàn toàn thuộc loại "chuyển hóa bất biến phân từ". Có một số ít trạng từ thuộc loại "thuần túy bất biến phân từ", còn phần lớn là loại "chuyển hóa bất biến phân từ". Các liên từ, giới từ, nghi vấn từ ... thường tìm thấy là loại "thuần túy bất biến phân từ". A- VỊ BIẾN CÁCH (Nguyên mẫu) Vị biến cách hay động từ nguyên mẫu trong tiếng Pāli là những "bất biến từ " được hình thành do tiếng ngữ căn hiệp với một trong hai tiếp vĩ ngữ (paccaya) là "tuṃ" và "tave". Ðó là 2 dấu hiệu lập nên các vị biến cách (về sự hình thành các vị biến cách, sẽ được nói rõ ở Chương V, phần sơ chuyển hóa ngữ (kiṭaka) về các vị biến cách). Vị biến cách (nguyên mẫu) được sử dụng như một danh từ (nāma) hoặc như động từ (kiriyā). Sử dụng như một danh từ vì nó có thể làm túc từ hay đối từ cho động từ. Thí dụ:
* "Jīvaṃ ahaṃ uggaṇhituṃ
icchāmi" (Còn sống, tôi còn muốn học) Ðược sử dụng như một động từ vì nó diễn tả hành động và có thể đòi hỏi túc từ. Thí dụ:
* "Kaññā odanaṃ pacituṃ
aggiṃ jāleti" (Cô gái nhóm lửa để nấu cơm) Một số từ vị biến cách tiếng Pāli được tìm thấy:
Āharituṃ
: để đem lại.
B- BẤT BIẾN QUÁ KHỨ PHÂN TỪ Bất biến quá khứ phân từ trong tiếng Pāli cũng là những bất biến từ được hình thành từ các ngữ căn động từ, nên gọi chúng là bất biến từ chuyển hóa. Các bất biến quá khứ phân từ được lập nên với 5 tiếp vĩ ngữ là tvā, tvāna, tūna, ya, tya. Hình thức bất biến quá khứ phân từ với tiếp vĩ ngữ tvā rất thường gặp. (Về sự hình thành những bất biến quá khứ phân từ này sẽ được nói rõ ở Chương V trong phần sơ chuyển hóa ngữ (kiṭaka) về các bất biến quá khứ phân từ). Trong tiếng Pāli, thông thường các bất biến quá khứ phân từ được sử dụng khi cần diễn tả một câu nói có chứa nhiều hành động, mà những hành động ấy diễn ra thứ lớp. Trong một câu diễn tả nhiều hành động liên hệ thứ lớp, người ta chỉ sử dụng một thuật từ (tức động từ của chủ từ), còn lại thì dùng bất biến quá khứ phân từ để thay thế động từ chính. Thí dụ: * "Upāsako ārāmaṃ gantvā dānañca datvā dhammañca sutvā paṭinivatti". (Cận sự nam sau khi đến chùa đã bố thí, nghe pháp rồi trở về). * "So bhikkhu uṭṭhāyāsanā bhagavantuṃ abhi-vādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkami". (Tỳ kheo ấy đã từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Ðức Thế Tôn, rồi nhiễu quanh và ra đi) ... Bất biến quá khứ phân từ được sử dụng như một động từ vì nó có thể có một túc từ hay đối từ. Thí dụ:
* "Ārāmaṃ gantvā" (sau
khi đến chùa) ... Lại nữa, bất biến quá khứ phân từ trong vài trường hợp còn được sử dụng giống như một trạng từ hay giới từ. Thí dụ: * "Tesaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsu" (Tâm của các vị tỳ kheo ấy đã thoát khỏi lậu hoặc không còn thủ trước). * "Bhikkhu pan'eva aññataraṃ gāmaṃ vā niga-raṃ vā upanissāya viharati" (Vị tỳ kheo ngụ nương vào khu làng hoặc thị trấn nào đó) ... Mặt khác, gọi là bất biến quá khứ phân từ chỉ có nghĩa là tiếng phân từ dùng như một động từ để diễn tả hành động đã qua rồi chuyển tiếp hành động khác, chứ chẳng phải diễn đạt thì quá khứ như quá khứ động từ. Trong mọi câu diễn đạt dù ở bất cứ thì nào, cũng đều có thể dùng bất biến quá khứ phân từ được cả. Thí dụ:
* "Byaggho migaṃ māretvā
akhādi" (Con hổ sau khi giết con nai, nó đã ăn). Sau đây là một số bất biến quá khứ phân từ được tìm thấy:
Akkamma
: sau khi giẫm lên.
C- TRẠNG TỪ Trạng từ là tiếng để hạn định ý nghĩa cho một động từ, tính từ hay một trạng từ khác hoặc cho cả một mệnh đề. Thí dụ:
"Idaṃ yānaṃ sīghaṃ dhāvati"
(Chiếc xe này chạy mau). Trạng từ tiếng Pāli là tiếng bất biến cách. Trạng từ tiếng Pāli có 2 thứ: Một thứ được hình thành do một ngữ nguyên khác biến ra, gọi là "trạng từ chuyển hóa". Một thứ bản chất vốn là bất biến từ, không do chuyển hóa từ ngữ ân nào khác, được gọi là "trạng từ thuần túy". Yadā (khi nào), idha (ở đây), bahuso (hầu hết) là "trạng từ chuyển hóa". "Yadā" do đại danh từ "ya"; "idha" do đại danh từ "ima"; "bahuso" do tính từ "bahu" biến ra. 1. Về vị trí của trạng từ tiếng Pāli đặt trong câu, ở đây không có sự ấn định nhất luật. Tuy vậy, cũng có thể hiểu đại để như sau: a) Tiếng trạng từ hạn định ý nghĩa cho động từ, thường được đặt trước động từ. Thí dụ:
* "So kumāro sādhukaṃ
uggaṇhāti" (Cậu bé ấy học giỏi). b) Nếu là tiếng trạng từ hạn định ý nghĩa cho một tính từ thì thường đặt trước tính từ ấy. Thí dụ: * "Vaṇṇaṃ ativiya dassanīyaṃ ahosi" (Màu da rất là đẹp)... Nếu là tiếng hạn định cho một tiếng trạng từ khác, thì được đặt trước tiếng trạng từ ấy. Thí dụ: * "Evameva ito dinnaṃ petānaṃ upakappati" (Theo đây cũng vậy, sự bố thí sẽ kết quả đến ngạ quỉ)... d) Nếu như là tiếng hạn định ý nghĩa cho một mệnh đề thì đặt ở đầu câu mệnh đề hay một vị trí nào trong câu mệnh đề. Thí dụ:
"Pure imamhi nagare seṭṭhī
ahosi" (Thuở trước tại thành phố này có ông trưởng
giả). 2. Trạng từ tùy theo ý nghĩa dùng mà được phân loại thành:
- Trạng từ chỉ thể cách. 1) Trạng từ chỉ thể cách là tiếng trạng từ có ý nghĩa mô tả tính chất của hành động hoặc khêu gợi một hình ảnh nào đó cho một sự kiện xảy ra. Thí dụ: "So dukkhaṃ jīvati" (Nó sống một cách đau khổ) ... Một số trạng từ chỉ thể cách trong tiếng Pāli được tìm thấy là:
- Aññamaññaṃ
: lẫn nhau. 2) Trạng từ chỉ thời gian là tiếng trạng từ chỉ ý nghĩa về thời điểm, dịp lúc ... xảy ra hành động hoặc xảy ra sự kiện. Thí dụ:
"Suve ahaṃ potthakaṃ
kinissāmi" (Ngày mai tôi sẽ mua một quyển
sách). Một số trạng từ chỉ thời gian trong tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Aciraṃ :
không bao lâu.
: đêm đêm trước sau,
Pure
: trước kia, hồi trước, lúc xưa, trước. 3) Trạng từ chỉ nơi chốn là tiếng trạng từ diễn đạt ý nghĩa địa điểm hoặc nơi xảy ra sự kiện, hành động hay bối cảnh ... Thí dụ:
* "Tattha so sukhaṃ ajīvi"
(Tại đấy nó đã sống một cách an lạc). Một số trạng tự chỉ nơi chốn trong tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Ajjhattaṃ
: bên trong, nội phần. 4) Trạng từ chỉ mức độ là tiếng trạng từ hạn định ý nghĩa chỉ về tầm vóc, lượng số, ước độ của một sự vật, một dữ kiện nào đó ... Thí dụ:
* "Mayaṃ dvittikkhattuṃ
sindhuṃ gacchimhā" (Chúng tôi đã đi biển hai lần
rồi). Một số trạng từ chỉ mức độ trong tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Atibālhaṃ
: quá nhiều, rất nhiều. 5) Trạng từ chỉ ý kiến là những tiếng trạng từ có ý nghĩa nói lên ý định, chủ tâm, quan niệm ... đối với một vấn đề. Thí dụ:
* "Te addhā mayhaṃ
gehaṃ gacchissanti" (Chắc chắn họ sẽ đến nhà
tôi). Một số trạng từ chỉ ý kiến được tìm thấy:
Aññathā
: bằng không, mặt khác. Chú thích:
(1) Thành ngữ "evañca pana" có
nghĩa "như vậy thì, lại thế thì". 6) Trạng từ chỉ sự nghi vấn là những tiếng trạng từ ý nghĩa có tính cách hỏi. Thí dụ:
* "Kuto āgato' si?" (Từ
đâu anh lại?) Một số trạng từ chỉ sự nghi vấn trong tiếng Pāli được tìm thấy:
Kattha
: chỗ nào? tại đâu? Chú thích:
(1) Thành ngữ "kathaṃ hi nāma"
có nghĩa: sao lại là, tại sao lại, tại sao mà, tại làm
sao.
D- LIÊN TỪ Liên từ là tiếng dùng để liên kết những từ trong một mệnh đề hay những mệnh đề trong một câu. Liên từ trong tiếng Pāli là những bất biến từ, tức là những tiếng dùng không có biến cách văn phạm. Trong một câu tiếng Pāli có thể có một hay nhiều liên từ. Mặt khác, liên từ tiếng Pāli không nhất thiết đặt ở vị trí nào trong câu; tùy theo ý nghĩa và tác dụng, liên từ có thể được đặt ở đầu câu hay giữa câu hoặc cuối câu ... Sau đây là những thí dụ về liên từ: * "Buddhañca dhammañca saṅghañca ādarena vandemi" (Với sự thành kính, tôi đảnh lễ Phật, Pháp và Tăng). * "Mā manusso vā pasa vā hanittha" (Các người chớ có giết hại người hoặc thú). * "Sace pi dasa pajjote dhārayissasi n'eva dak-khiti rūpāni cakkhu hi'ssa na vijjati" (Dù cho có thắp 10 ngọn đèn, họ cũng không thấy được các hình sắc; vì lẽ họ không có con mắt). "Attā have jitaṃ seyyo" (Quả thật tự thắng là tốt) ... Liên từ tiếng Pāli có thể được phân thành hai loại là liên từ tập hợp và liên từ phụ thuộc. 1. Liên từ tập hợp: Liên từ tập hợp là tiếng để nối những từ hay những mệnh đề có cùng giá trị. Thí dụ: * "Assā ca goṇā ca khette āhiṇḍiṃsu" (Những con ngựa và những con bò đã lang thang trong thửa ruộng). * "Puriso vā itthī vā puññāni karissati, so sag-gamhi nibbattissati". (Người nam hay người nữ làm các công đức, họ sẽ sanh vào cõi trời). * "Te attanā' pi attānaṃ jīvitā voropenti añña-maññaṃ' pi jivitā voropenti" (Họ tự mình đoạt mạng mình cũng có, đoạt mạng lẫn nhau cũng có). Một số liên từ tập hợp trong tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Athavā
: hoặc giả, hay là. Chú thích:
(1) Thành ngữ "no ca kho" có
nghĩa "nhưng mà không". 2. Liên từ phụ thuộc: Liên từ phụ thuộc là tiếng diễn tả sự tùy thuộc về văn phạm; liên kết mệnh đề phụ với mệnh đề chính hay là nối giữa hai mệnh đề khác giá trị. Thí dụ: * "Thero mūlasiriṃ pakkosāpesi atha mahājana-kāyo sannipari "(Vị trưởng lão cho gọi Mūlasiri, và rồi đại chúng đã tụ họp lại). * "Duggā uddharath' attānaṃ paṅke satto iva kuñjaro" (Hãy rút mình khỏi khổ thú, như voi khi bị sa lầy). * "Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho taṃ bhikkhuṃ abbheyya" (Nếu dịp đã đến Tăng rồi thì Tăng nên phục vị Tỳ kheo ấy)... Một số liên từ phụ thuộc trong tiếng Pāli được tìm thấy như sau:
Atha
: thì rồi, rồi thì, bấy giờ. Phân từ điều kiện cách
Yadidaṃ
: ấy là, đây là, tức là.
E- GIỚI TỪ Giới từ là tiếng dùng để chỉ sự tương quan ý nghĩa giữa một tiếng với túc ngữ của nó. Thí dụ: * "Evaṃ pāsādassa anto ca bahi ca gāḷhārakkhā ahosi" (Như vậy trong và ngoài lâu đài đã có canh phòng cẩn mật). * "Gacch'āvuso ahaṃpi gacchāmi'ti. Eyyāsi bhante purā' haṃ haññāmī' ti" (Hãy đi, này hiền giả, tôi cũng đến". "Bạch Ngài, Ngài nên đến trước lúc tôi bị giết! "). Một số giới từ tiếng Pāli được tìm thấy:
Aññatra
(1) : ngoại trừ, trừ phi là. Chú thích:
(1) Aññatra khi dùng như một
trạng từ thì có nghĩa là "một nơi khác, một chỗ khác".
F- NGHI VẤN TỪ Nghi vấn từ là tiếng dùng đặt trong câu để thể hiện đó là câu nghi vấn. Nghi vấn từ trong tiếng Pāli cũng là thành phần bất biến cách, nhưng nghi vấn từ không phải là tiếng nghi vấn trạng từ . Thí dụ những câu có nghi vấn từ:
* "Apinu sotthi siyā"
(Có thể an ổn chăng?). Một số nghi vấn từ tiếng Pāli được tìm thấy:
Api
(1) : chăng? rồi chưa? Chú thích:
(1)
Api còn là tiếp đầu ngữ, cũng còn là một liên từ.
Thường thì các nghi vấn từ không có ý nghĩa chính xác như nghi vấn trạng từ hay nghi vấn đại danh từ hoặc nghi vấn tính từ; mà tiếng nghi vấn từ sẽ được dùng với ý nghĩa tùy theo câu nói, tùy theo vấn đề đưa ra. Vài tiếng nghi vấn từ còn được dùng như liên từ ... Do đó khi xuất hiện trong một câu có thể làm thành câu nghi vấn hoặc không. Thí dụ: "Api samaṇa balivadde addasa?" (Thưa Sa-môn, ngài có thấy những con bò đực chăng?). "Api" thành nghi vấn từ . "Api dibbesu kāmesu ratiṃ so n'ādhigacchati" (Nó không đạt được hỷ lạc dù là trong thiên dục). "Api" thành liên từ.
G- THÁN TỪ Thán từ là những tiếng không có nhiệm vụ văn phạm, dùng để kêu gọi, xưng tụng hay để bộc lộ tình cảm đột nhiên cao hứng, khiến cho câu nói thêm phần mạnh mẽ, linh hoạt. Thí dụ: * "Yagghe mahārāja jāneyyāsi ahaṃ gacchāmi uttarāya disāya" (Tâu đại vương, xin Ngài biết cho là tôi từ phương Bắc đến). * "Hā jīvitaṃ vināsantaṃ" (Ôi! Mạng sống kết thúc diệt vong) ... Dựa vào ý nghĩa và trường hợp sử dụng, có thể phân các thán từ tiếng Pāli thành hai loại là: giao thán từ và cảm thán từ. 1. Giao thán từ: Tiếng dùng trong giao tiếp, để kêu gọi, để xưng hô, ngỏ lời. Giao thán từ trong tiếng Pāli có khi được dùng kèm với tiếng hô ngữ, tức là danh từ ở hô cách (ālapana). Thí dụ:
"Ehi re dāsa" (Hãy đến, bớ kẻ
nô lệ!). Một số giao thán từ trong tiếng Pāli được tìm thấy:
Ambho:
này! ê! kìa bạn! (dùng với người ngang hàng). Chú thích:
(1) Āvuso thật ra là tiếng hô
khởi ngữ. Āvuso là tiếng được rút gọn từ tiếng
āyasmantu hay āyus-mantu (vị có tuổi, vị hiền
giả). 2. Cảm thán từ: Tiếng dùng để bộc lộ những nỗi niềm, tình cảm đột nhiên, gọi là cảm thán từ. Thí dụ: "Aho imasmiṃ loke ayuttaṃ vattati" (Ôi! sự bất công đầy dẫy trong thế gian này) ... Một số cảm thán từ trong tiếng Pāli được tìm thấy:
Abbhumme
: ôi! hỡi ôi!. Chú thích: (1) Từ ngữ "aho nūma" có nghĩa: Ồ được rồi! Ồ thì ra! Ồ thế! Ồ ra thế!. Từ ngữ "aho vata" có nghĩa: ước gì! mong sao!. Có những tiếng bất biến từ khác khi được sử dụng để biểu lộ cảm tưởng, ý kiến mà không có nhiệm vụ văn phạm cũng đều được xem là những cảm thán từ:
Iṅgha:
ô kìa! đấy kìa! vậy nhé! cho nên mà (tỏ ý hô hào,
kêu gọi). Chú thích: (*) Tiếng Sādhu còn được dùng như trạng từ nữa.
CÁCH SỬ DỤNG BẤT BIẾN TỪ TIẾNG PĀLI Bất biến từ ở đây không nói đến tiếp đầu ngữ, vị biến cách, bất biến quá khứ phân từ; mà chỉ nói đến các phân từ như trạng từ, liên từ v.v... Mặc dù bất biến từ là những tiếng dùng không có biến cách văn phạm, nhưng khi sử dụng cũng phát sinh một vài đặc điểm đáng chú ý. 1- Sử dụng trong ý nghĩa của ngữ cách Một số bất biến từ tiếng Pāli vẫn có ý nghĩa diễn đạt trong ý nghĩa của ngữ cách, như sau: 1. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa chủ cách như: "namo" (kính lễ đến), "labbhā" (có thể được), "sakkā" (có thể), "sayaṃ" (chính mình), "sāmaṃ" (tự mình) ... 2. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa đối cách như: "abhiṇhaṃ" (luôn luôn), "oraṃ" (bên này), "ciraṃ" (lâu), "punappunaṃ" (thêm nữa), "muhaṃ" (chốc lát), "sakiṃ" (một lần) ... 3. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa sử dụng cách như: "micchā" (một cách sai lầm), "vāhasā" (bởi vì, tại vì), "saddhiṃ" (cùng với, chung với), "sayaṃ" (do tự mình), "saha" (mới, luôn cả, đồng là), "sāmaṃ" (bởi tự mình) ... 4. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa chỉ định cách như: "cirāya", "cirattāya" (để được lâu bền, cho được lâu), "kimatthaṃ", "kimatthāya" (để chi? vì mục đích gì?). 5. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa xuất xứ cách như: "ārā" (xa với), "ārakā" (còn xa với), "tāva", "yāva" (cho đến khi mà) ... 6. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa định sở cách như: "adho" (ở dưới), "uddhaṃ" (phía trên), "upari" (ở trên), "tattha" (tại đấy), "tiriyaṃ" (ngang qua), "heṭṭhā" (phần dưới) ... 7. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa hô cách là gồm hết những tiếng giao thán từ, như: sare, āvuso, je, bhaṇe, bho, he ... 8. Bất biến từ dùng trong ý nghĩa sở thuộc cách hình như không có. 2- Sử dụng đòi hỏi danh từ liên hệ Một số bất biến từ khi dùng đòi hỏi danh từ liên hệ với chúng, đặt trong ngữ cách biệt lập, như một số bất biến từ sau đây: 1. Aññatra (giới từ): ngoại trừ, trừ phi là. Ðòi hỏi xuất xứ cách. Thí dụ: Yo panabhikkhu aññātikāya bhikkhu-niyā cīvaraṃ dadeyya aññatra pārivattakā pācit-tiyaṃ. (Lại rằng, vị tỳ kheo nào cho y đến tỳ kheo ni không phải quyến thuộc, tội ưng đối trị, ngoại trừ sự trao đổi). 2. Adho (giới từ): dưới, phía dưới. Ðòi hỏi xuất xứ cách. Thí du: Te idha gantvā gāmantā adho avasuṃ"(Họ đã đến đây và cư ngụ ở dưới khu làng) ... 3. Antarā (giới từ): giữa, khoảng giữa. Ðôi khi đòi hỏi đối cách và sở thuộc cách. Thí dụ: Paribbājāko antarā ca Rājagahaṃ an-tarā ca Nālandaṃ addhānamaggappaṭipanno hoti." (Vị du sĩ đã hành trình đường xa giữa Rājagaha và Nālanda). Araññassa ca girino ca antarā maggo hoti. (Có con đường ở khoảng giữa rừng và núi) ... 4. Antarena (trạng từ): trong khoảng, giữa khoảng. Ðòi hỏi đối cách hay sở thuộc cách. Thí dụ: Antarena yamakasālānaṃ uttarasīsa-kaṃ mañcaṃ paññāpehi. (Hãy sửa soạn một chỗ nằm đầu hướng bắc, ở giữa khoảng song long thọ). Tato tvaṃ māluṅkyaputta n'ev'idha na huraṃ na ubhayaṃ antarena . (Này Māluṅkyaputta, thế thì ngươi không ở đời này, không ở đời sau, cũng không ở giữa khoảng hai đời) . 5. Anto (giới từ): trong, ở trong. Ðòi hỏi sở thuộc cách. Thí dụ: Evaṃ pāsādassa anto ca bahi ca gāḷhārakkhā ahosi. (Như vậy ở trong và ở ngoài lâu đài đã có canh gác cẩn mật). 6. Alaṃ (trạng từ): thôi đừng, vừa đủ, đủ rồi. Ðòi hỏi chỉ định cách, đôi khi sở dụng cách. Thí dụ: Alaṃ ca pana te paṭisevato antarayāya. (Những điều ấy vừa đủ tai hại cho những kẻ xu hướng). Pakkamat'āyasmā imamhā āvāsā alaṃ te idha vāsena. (Tôn giả hãy rời khỏi trú xứ này, đối với Tôn giả cuộc sống ở đây đủ rồi) ... 7. Ārabbhā (giới từ): đề cập đến, nói đến. Ðòi hỏi đối cách. Thí dụ: Maṭṭhakuṇḍaliṃ ārabbha bhāsitā dhammadesitā. (Pháp thoại được thuyết giảng đề cập đến cậu Maṭṭhakuṇḍali) ... 8. Uddhaṃ (giới từ): trên, trên đây, sau nữa. Ðòi hỏi xuất xứ cách. Thí dụ: Uddhaṃ catūhi māsehi kālakiriyā bhavissāmi. (trên bốn tháng nữa, tôi sẽ chết). 9. Upari (giới từ): trên, ở trên. Ðòi hỏi sở thuộc cách. Thí dụ: Yassa doso atthi tass' eva upari. (Ðối với kẻ nào có tội, hãy để sự nguyền rủa rơi trên họ). 10. Oraṃ (trạng từ): phía này, bên này, sau này. Ðòi hỏi xuất xứ cách. Thí dụ: Oraṃ me chahi māsehi kālakiriyā bhavissa. (Sau 6 tháng nữa cái chết sẽ đến với tôi)... 11. Orena (trạng từ): kém, ít hơn, thiếu, khuyết. Ðòi hỏi đói cách, đôi khi chỉ định cách. Thí dụ: Yo pana bhikkhu oren' aḍḍha māraṃ nahāyeyya pācittiyaṃ. (Vị Tỳ kheo nào non nửa tháng mà tắm, thì tội ưng đối trị). Orena ce channaṃ yassānaṃ taṃ san thataṃ vissajjetvā vā avissajjetvā vā aññaṃ navaṃ san-thataṃ kārāpeyya nissaggiyaṃ pācittiyaṃ. (Nếu non 6 năm mà bỏ ngọa cụ ấy, hoặc không bỏ, rồi cho làm ngọa cụ mới khác, tội ưng đối trị, vật ưng xả). 12. Tiriyaṃ (trạng từ): ngang qua, xuyên qua, bề ngang. Ðòi hỏi định sở cách. Thí dụ: Devalo nipajjamāno dvāramajjhe tiriyaṃ nipajji. (Devala khi ngủ đã nằm ngang lối cửa) ... 13. Tiro (giới từ): qua, xuyên qua. Ðòi hỏi đối cách. Thí dụ: Tiro kuddaṃ tiro pakāraṃ tiro pabbataṃ asajjamāno gachati seyyathāpi ākāse. (Vị ấy đi xuyên qua vách, qua tường, qua núi không đụng chạm, như thể đi trong khoảng không). 14. Dhī (thán từ): xấu hổ thay cho! nhục nhã thay cho! ... Ðòi hỏi đối cách. Thí dụ: Dhī brāhmaṇassa . (Xấu hổ thay cho kẻ nhiễu hại bậc phạm chí). 15. Namo (giới từ): thành kính đến, cung kỉnh đến ... Ðòi hỏi chỉ định cách. Thí dụ: Namo buddhāya namo dhammāya namo saṅghāya. (Cung kỉnh Ðức Phật, thành kính Giáo pháp, kính lễ Tăng chúng). 16. Pabhuti (giới từ): bắt đầu khi, kể từ ... Ðòi hỏi xuất xứ cách. Thí dụ: So punadivasato pabhuti theraṃ nicca-kālaṃ attano ghare bhattavissaggakaraṇatthāya yāci. (Kể từ hôm sau, ông ta đã cầu thỉnh vị trưởng lão về việc dâng hộ vật thực thường xuyên) ... 17. Paraṃ (trạng từ): qua khỏi, sau này, đời khác. Cần dùng xuất xứ cách. Thí dụ: Tato paraṃ paccantimā janapadā (Qua khỏi đó là những xứ biên địa) ... 18. Pubbe (giới từ): trước, trước đó. Cũng cần xuất xứ cách. Thí dụ: Na me diṭṭho ito pubbe. (Trước đây tôi không thấy). 19. Purato (trạng từ): phía trước, trước mặt ... Ðòi hỏi sở thuộc cách. Thí dụ: Imāni phalāni rukkhamhā muñcitvā mayhaṃ purato patanti. (Quả này rớt từ cây, rơi xuống trước mặt tôi) ... 20. Puratthato (trạng từ): trước, ở trước; phía Ðông. Cũng đòi hỏi sở thuộc cách. Thí dụ: Te nagarassa puratthato vutthā honti. (Họ cư ngụ tại phía Ðông thành phố) ... 21. Purataraṃ (trạng từ): trước nhất, trước hết. Cần dùng xuất xứ cách. Thí dụ: Therehi puretaraṃ eva ekapasena gantvā dvāre atthāsi. (Vị ấy đã đi theo một ngã tắt đến trước hơn các vị trưởng lão rồi đứng tại cửa). 22. Bahi (giới từ): ở ngoài, bên ngoài. Cần có đối cách. Thí dụ: Dvārāni thaketvā bahi gehaṃ parivā-retvā rakkhanto acchati. (Sau khi gài các then cửa, người gác bèn tuần quanh phía ngoài ngôi nhà rồi ngồi lại). 23. Yāva (trạng từ): kể cho đến, cho đến khi. Ðòi hỏi xuất xứ cách. Thí dụ: Atthi koci tevijjānaṃ brāhmaṇānaṃ yāva sattamā ācariyamahāyugā yena brahmāsakkhi diṭṭho? (Có ai trong các Bà-la-môn thông Tam-phệ-đà kể cho đến tổ phụ bảy đời, mà tận mắt thấy Phạm thiên chăng?). 24. Yāvadeva (trạng từ): chỉ để, vừa đủ cho. Ðòi hỏi chỉ định cách. Thí dụ: Yaṃ cīvaraṃ paribhuttaṃ taṃ yāva-deva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya. (Y phục mà đã thọ dụng ấy chỉ để ngăn ngừa sự lạnh, ngăn ngừa sự nóng). 25. Lābhā (cảm thán từ): lợi lộc thay! có lợi thay! Ðòi hỏi chỉ định cách. Thí dụ: Lābhā vata no anappakā. (Ôi, lợi lộc thay cho chúng tôi không ít, chúng tôi là những người đã diện kiến Ðức Thế Tôn). 26. Vinā (giới từ): không có ... Cần dùng đối cách, đôi khi sở dụng cách.
Thí dụ:
Vinā dhammaṃ. (Không có giáo pháp); 27. Saddhiṃ (trạng từ): cùng với, cùng nhau. Ðòi hỏi sở dụng cách. Thí dụ: Bhagavā gayyāyaṃ viharati gayāsīse, saddhiṃ bhikkhusahassena. (Ðức Thế Tôn trú tại sông Gayà vùng Gayasīsa cùng với 1000 vị Tỳ-kheo). 28. Santikaṃ (trạng từ): gần với, kề bên, kế cận. Cần dùng sở thuộc cách. Thí dụ: Dārikā rodantī ammāya santikaṃ gantvā pīṭhe nisīdati. (Ðứa bé gái đang khóc, nó đến gần bên mẹ và ngồi trên chiếc ghế). 29. Samantā (giới từ): chung quanh, toàn thể ... Có thể cần đối cách hay sở thuộc cách hoặc định sở cách. Thí dụ: Etha tumhe bhikkhave samantā ve-sāliṃ vassaṃ upetha. (Này chư Tỳ kheo, các ngươi hãy đến và an cư mùa mưa ở chung quanh thành vesālī). Dāva gi tassa padesassa sāmantā soḷasaka-rīsamattaṭṭhānaṃ pāpuṇi. (Lửa rừng lan khắp chung quanh vùng ấy, chừa ra khoảng mười sáu tầm đất). Samantā cakkavāḷesu atra gacchantu devatā. (Xin chư thiên trong toàn thể vũ trụ hãy đến nơi đây). 30. Samaṃ (trạng từ): một cách đồng đều, đều nhau, đồng nhau. Cần sở dụng cách. Thí dụ: Yaṃ karomase brahmase brahmuno samaṃ devehi mārisa tadajja tuyhaṃ kassāma. (Thưa quí nhân, điều gì chúng con đồng cùng Chư thiên thực hiện đối với Phạm thiên, thì hôm nay chúng con sẽ hành đối với Ngài). 31. Saha (giới từ): với, đồng với, luôn cả ... Ðòi hỏi sở dụng cách, đôi khi xuất xứ cách. Thí dụ: Gāthāpariyosāne tiṃsasahassā bhikkhū saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇiṃsu. (Khi kết thúc kệ ngôn thì 30.000 vị Tỳ kheo đã chứng đắc A-la-hán luôn cả tuệ đạt thông). Yāvatatiyaṃ samanubhāsanāya āpajjati na saha vatthujjhācārā. (Bị phạm khi sự can gián đến lần thứ ba, không phải đồng lúc vi hành điều tội). 33. Svāgataṃ (cảm thán từ): hoan nghênh! xin chúc mừng! . Cần chỉ định cách. Thí dụ: Tassa te svāgataṃ bhadde. (Hỡi hiền nữ, xin chúc mừng người đó). 34. Heṭṭhā (trạng từ): dưới, ở dưới, phần dưới. Ðòi hỏi sở thuộc cách. Thí dụ: Seyyathāpi puriso nisseniṃ kareyya pāsādassa ārohaṇāya tass'eva pāsādassa hetthā. (Ví như người làm cầu thang để lên tòa lâu đài, thì phải ngay dưới tòa lâu đài ấy). Toát yếu: Tiếng bất biến từ có trong đơn vị văn phạm, nhưng không được sử dụng biến cách như danh tự loại hay chia như động từ. Ðó gọi là phân từ (nipāta). Phân từ tiếng Pāli nói theo hình thức có hai thứ: phân từ chuyên hóa và phân từ thuần túy. Nói theo ý nghĩa gồm có: vị biến cách (nguyên mẫu), bất biến quá khứ phân từ, trạng từ, liên từ, giới từ, nghi vấn từ, thán từ. Một số phân từ tiếng Pāli được sử dụng với ý nghĩa của ngữ cách danh từ. Mặt khác, một số bất biến từ tiếng Pāli khi sử dụng đòi hỏi ngữ cách đi kèm. * * *
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG IV I- Lý thuyết: Hãy trả lời những câu hỏi sau đây: 1. Bất biến từ trong tiếng Pāli là gì? 2. Bất biến từ trong tiếng Pāli gồm có những chi? 3. Tiếp đầu ngữ trong tiếng Pāli có vai trò và ý nghĩa sử dụng thế nào? 4. Vị biến cách và bất biến quá khứ phân từ là những bất biến từ thuần túy hay chuyển hóa? 5. Xin cho biết có bao nhiêu hình thức trạng từ tiếng Pāli? 6. Cảm thán từ trong tiếng Pāli là thành phần từ ngữ thế nào? 7. Bất biến từ tiếng Pāli khi sử dụng có những đặc điểm gì? II- Bài tập dịch: 1- Dịch sang tiếng Việt các câu sau đây: 1. Handa bhaṇe upāni (1) nivattasu (2) alaṃ te ettakaṃ jīvikāya. 2. Tena khi pana samayena sigālako (3) gahapa-tiputto kālass'eva vuṭṭhāya ... puthu disā namassati. 3. N'atthi loke raho nāma pāpakammaṃ pakub-bato. 4. Imamhi dīpamhi bhūpālassa camuyo duk-khaṃ mārīyiṃsu. 5. Ayaṃ dīpi migaṃ sanikaṃ gantvā sahasā taṃ gaṇhi. 6. Bhikkhū bhagavato santikaṃ gantvā taṃ vanditvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. 7. Idha rājassa rathā assehi sīghaṃ ākaḍḍhi-yissanti. 8. Imesu girīsu kapayo ca pakkhino ca isayo ca vasiṃsu. 9. Ahaṃ suve mahantaṃ nagaraṃ bhātarā saddhiṃ agacchaṃ. 10. Tenahi tumhe āyasmanto muhuttaṃ idh'eva tāva hotha yāvā'haṃ bhagavantaṃ paṭivedemi (4) . 11. So pana nipajjamāno attano nisinnaṭṭhāne (5) anipajjitvā dvāramajjhe (6) tiriyaṃ nipajji. 12. Vānitāya putto kumāro tassamātuyā purato sīghaṃ adhāvi. 13. Na lābhā te āvuso tvaṃ bhagavantaṃ abbhācikkhi (7). 14. Idāni sace ahaṃ mayhaṃ pitarā vina gehaṃ āgaccheyyāmi taṃ gaveseyyāmi. (8) 15. Hiyo setthino putto arinā daṭṭho dukkhaṃ mari. 2- Dịch sang tiếng Pāli những câu sau đây: 1. Mong rằng các sự kiết tường (9) luôn đến với anh. 2. Lúc nọ đang đi trong thành phố tôi đã nhìn thấy nhiều chiếc xe chạy nhanh. 3. Ông chủ bảo người đầy tớ trói chặt (10) tên trộm bằng những sợi dây dài. 4. Vào buổi sáng những con bò ăn cỏ ngoài đồng ruộng; vào buổi chiều chúng trở về nhà và nằm nghỉ tại khu vườn phía sau (11) nhà. 5. Các anh đã sống ở đây như thế nào? 6. Những vị vua trí tuệ sẽ không hành động khi chưa suy nghĩ (12) . 7. Thuở trước, khi đang sống tại ngọn núi này, những thú vật đã ra đi (13) tìm những trú xứ khác. 8. Nếu các anh được tài sản rồi thì đừng để kẻ trộm cướp đoạt tài sản ấy của các anh. 9. Thôi đủ rồi, đối với tôi về cuộc sống ở đây, tôi sẽ ra đi đến nơi khác vào ngày mai. 10. Hãy để cho chúng tôi sống một cách an lạc nơi bí mật này. 11. Các người có bà con thế lực sẽ không bị kẻ thù làm hại, dù sống tại bất cứ nơi nào. 12. Những người thương buôn giàu có sau khi lang thang khắp nơi trong quốc độ (14) họ đã được nhiều tài sản hơn nữa. 13. Ở đây, này bạn! Hãy thân cận (15) các bậc thánh thiện trí và chớ nên giao thiệp với những kẻ ngu si. 14. Nó đã sống tại một chỗ trong thành phố lớn như vậy. 15. Vào một buổi sáng ngày nọ, tôi và bạn của tôi đã đi bách bộ (16) trong một công viên xinh đẹp. Chú thích từ vựng:
(1) UPāli: tên một người. -ooOoo- Ðầu trang | 00 | 01 | 02a | 02b | 02c | 03a | 03b | 03c | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 |
Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Giới, chùa Siêu Lý, Vĩnh Long, đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 09-2004).
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 07-09-2004