Tạng Luật Bộ Tập Yếu Tỳ khưu Indacanda
Nguyệt Thiên dịch
XVIII. CÁC BÀI KỆ LÀM XUẤT MỒ HÔI [1] [1296] Vị
không đồng cộng trú [1297]
Không phân tán phân chia, [1298] Tôi
không đề cập đến [1299] Vị
không bị án treo 1300] Vị
được hỏi về Pháp [1301] Tôi
không đề cập đến [1302] Tỳ
khưu tự yêu cầu [1303] Tỳ
khưu tự yêu cầu [1304] Vị
không làm hành động [1305]
Người tốt không làm ác [1306]
Không chuyện trò với ai, [1307] Đức
Phật vị cao quý [1308] Hai
vị tỳ khưu ni [1309] Bốn
vị hẹn hò trước [1310]
Người nữ ở bên trong [1311] Dầu
ăn, mật, đường, bơ, [1312] Tội
nissaggiya [1413] Hai
mươi vị tỳ khưu [1314] Vị
nói lên bằng lời [1315] Đã
quấn vào y nội [1316]
Không có lời đề nghị [1317] Giết
người nữ và nam [1318] Giết
người nữ là mẹ [1319] Sau
khi không khiển trách [1320] Sau
khi đã khiển trách [1321] Vị
chặt đứt phạm tội, [1322] Nói
sự thật tội nặng, [1323] Chú
nguyện để dùng riêng, [1324] Khi
mặt trời đã lặn, [1325]
Không có tâm nhiễm dục, [1326]
Không phải chỗ ở rừng [1327] Tất
cả khác sự việc [1328] Tất
cả khác sự việc [1329]
Không làm việc đôi lứa [1330] Vị
xin y, cho mẹ, [1331] Vị
giận lại hài lòng, [1332] Vị
hoan hỷ hài lòng [1333]
Saṅghādisesa, [1334] Hai
vị đều tròn đủ [1335] Chưa
làm thành được phép, [1336]
Không cho, không thọ nhận, [1337]
Không cho, không thọ nhận, [1338] Vi
phạm rồi che giấu Dứt Các Bài Kệ Xuất Mồ Hôi. Tóm lược phần này: [1339]
Không được đồng cộng trú, ******* [1] Trong chương này, các câu trả lời được ghi lại theo lời giải thích của ngài Buddhaghosa ở Aṭṭhakathā đồng thời cũng phải xem đến Ṭīkā để hiểu rõ thêm vấn đề, còn các phần trích dẫn nhờ vào công lao của dịch giả I. B. Horner. Tuy nhiên, có một số câu hỏi chúng tôi vẫn không xác định được chính xác vấn đề. [2] Câu này có liên quan đến việc biến đổi tánh giống từ tỳ khưu thành tỳ khưu ni. Đoạn “vị ấy không có được một việc đồng thọ hưởng” nghĩa là không còn có được sự đụng chạm, và “không bị phạm tội do việc không xa rời” được giải thích là không phạm tội khi nằm chung chỗ ngụ với người nữ. [3] Năm trọng vật thuộc về hội chúng không được phân tán và không được phân chia (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VI, [292, 293]. Trường hợp không phạm tội đề cập đến việc tách riêng vị tỳ khưu ni là người mẹ của đứa bé trai. [4] Đề cập đến mười hạng người không nên đảnh lễ: vị tu lên bực trên sau, vị chưa tu lên bậc trên, vị thâm niên hơn thuộc nhóm khác nói sai Pháp, phụ nữ, người vô căn, vị bị hành phạt parivāsa, vị xứng đáng bị phạt (thực hành) trở lại từ đầu, vị xứng đáng hành phạt mānatta, vị thực hành hành phạt mānatta, vị chưa được giải tội (Sđd., [264]). Hạng thứ mười một là vị tỳ khưu lõa thể. [5] Ngài Buddhaghosa không giải thích câu này, có thể là vị thâm niên nói sai pháp ở câu trên. [6] Nói đến vị tỳ khưu trước đây làm nghề thợ cạo (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương VI, [89]). [7] Nói về hình tượng đức Phật. [8] Thực hiện việc đôi lứa qua đường miệng với hạng phi nhân có các con mắt và miệng thì ở trên ngực, hạng này được đề cập ở điều pārājika thứ tư. [9] Vị tỳ khưu thực hiện cốc liêu lợp bằng cỏ. [10] Vị làm cốc liêu toàn bằng đất sét. Xem câu chuyện của đại đức Dhaniya con trai người thợ gốm ở phần duyên khởi của điều pārājika 2. [11] Vị tỳ khưu ni che giấu tội pārājika của vị tỳ khưu ni khác phạm tội pārājika. [12] Đề cập đến các hạng người như người vô căn, v.v... (Sđd., chương I, [125]). [13] Liên quan đến phần mở đầu (nidāna) của giới bổn Pātimokkha có đoạn: “... vị tỳ khưu nào nhớ ra mà không bày tỏ tội đã có thì vị ấy cố tình nói dối...” (Sđd., chương II, [149]). [14] Liên quan đến bốn việc làm của vị tỳ khưu ni ở điều saṅghādisesa thứ 3: Vào rạng sáng, vị tỳ khưu ni rời khỏi nhóm sang sông đi vào làng, khi đã sang ngày mới vị ni ấy phạm bốn tội saṅghādisesa: đi vào làng một mình, đi sang bờ sông bên kia một mình, trong đêm trú ngụ riêng một mình, một mình tách rời ra khỏi nhóm. [15] Vị tỳ khưu ni thọ nhận y từ tay vị tỳ khưu ni chỉ được tu ở hội chúng tỳ khưu phạm pācittiya (các vị tỳ khưu ni này gồm có 500 vị tỳ khưu ni dòng Sākya được tu lên bậc trên sau bà Mahāpajāpati Gotamī), từ tay vị tỳ khưu ni chỉ được tu ở hội chúng tỳ khưu ni phạm dukkaṭa. [16] Vị thầy dạy học và ba học trò đã trộm vật sáu māsaka. Vị thầy tự tay lấy trộm 3 māsaka, tuy nhiên 3 māsaka kia là do sự ra lệnh nên tội vi phạm là thullaccaya; còn mỗi người học trò trộm một māsaka, nhưng liên quan đến việc ra lệnh là 5 māsaka nên đã phạm tội pārājika. Chúng tôi không tìm được câu chuyện chi tiết ở điều pārājika thứ nhì theo như lời giải thích của ngài Buddhaghosa. [17] Ngôi nhà làm bằng vải, ý nói âm vật đã được che phủ lại. [18] Có liên quan đến việc biến đổi hiện tướng. [19] Đối với vật đã được khằng định là dâng cho hội chúng, vị thuyết phục dâng cho bản thân mình và dâng cho vị khác nữa nên phạm luôn cả hai tội. [20] Liên quan đến gāmasīmā như ở thành Bārāṇasī rộng 12 do-tuần. [21] Liên quan đến việc làm mai mối. Vị ấy đem lại sự trả lời của sáu mươi bốn người nữ. [22] Vị tỳ khưu đang mặc ba y bị phân chim quạ hoặc bị lấm bùn rồi bảo vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến dùng nước rửa sạch lúc còn đang mặc ở trên người. [23] Bà Mahāpajāpati Gotamī trở thành tỳ khưu ni do chấp nhận tám Trọng Pháp (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương X, [516]). [24] Có liên quan đến việc biến đổi hiện tướng: người mẹ biến đổi thành đàn ông và người cha biến đổi thành đàn bà. [25] Trường hợp cha và mẹ là loài thú. [26] Vị ni tu lên bậc trên thông qua người đại diện (Sđd., chương X, [595, 596]). [27] Cho tu lên bậc trên người vô căn.v.v... [28] Vị chặt đứt cây gỗ theo lối trộm cắp phạm tội pārājika, vị chặt đứt dây leo, cỏ phạm tội pācittiya, vị cắt đứt dương vật phạm thullaccaya. Vị cắt tóc và móng tay không phạm tội. Vị che đậy tội vị khác vi phạm tội, vị che đậy mái nhà không phạm tội. [29] Nói sự thật đề cập đến các bộ phận kín của người nữ vi phạm tội nặng, nói dối cố tình vi phạm tội nhẹ. Nói dối về pháp thượng nhân không thực chứng vi phạm tội nặng, nói sự thật về pháp thượng nhân có thực chứng vi phạm tội nhẹ. [30] Liên quan đến y đã bị phạm vào nissaggiya mà vẫn sử dụng. [31] Vị có tật nhai lại như trâu bò (Sđd., chương V, [144]). [32] Liên quan đến vị chia rẽ hội chúng và các vị xu hướng theo. [33] Liên quan đến điều nissaggiya pācittiya 29. [34] Nắm ngón tay hoặc tóc của nhiều người nữ cùng một lúc. [35] Liên quan đến việc nói lời dâm dục đến nhiều người nữ, ví dụ: “Tất cả các cô đều là ....” [36] Điều pārājika thứ 8 của tỳ khưu ni liên quan đến việc làm đủ sự việc thứ tám. [37] Liên quan đến vị xin y choàng tắm mưa ngoài thời hạn cho phép. [38] Bài kệ này và bài kế liên quan đến ba sự thực hành của ngoại đạo (không được giải thích chi tiết). [39] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ lãnh vật thực từ tay người nam nhiễm dục vọng, trộn lẫn với thịt người, tỏi, thức ăn thượng hạng còn thừa, với thịt không được phép rồi nuốt vào. [40] Vị sa di không được thành tựu là vị có thần thông ngồi hỏng lên khỏi mặt đất dầu chỉ là khoảng cách của sợi tóc. [41] Liên quan đến vị tỳ khưu có y bị cướp đoạt. [42] Liên quan đến điều saṅghādisesa 6 về vị tỳ khưu ni xúi giục vị tỳ khưu ni khác thọ nhận vật thực từ tay người đàn ông nhiễm dục vọng. Bản thân vị ni xúi giục “không cho, không thọ nhận”, còn vị tỳ khưu ni kia là “vị nhận không rõ việc.” Khi vị này thọ dụng thì vị ni xúi giục phạm tội saṅghādisesa. [43] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng thọ nhận nước và tăm xỉa răng từ tay người nam nhiễm dục vọng phạm tội dukkaṭa. [44] Vị tỳ khưu ni vi phạm saṅghādisesa dầu có che giấu hay không che giấu không phạm thêm tội mới và chỉ phải chịu hành phạt mānatta nửa tháng. -ooOoo-
Ðầu trang |
Mục lục |
01a |
01b |
01c |
01d |
02a |
02b |
03 |
04 |
05 | |
Chân thành cám ơn Tỳ khưu
Indacanda Nguyệt Thiên đã gửi tặng bản vi tính
(Bình Anson, 05-2005)
[Trở về
trang Thư Mục]
last updated: 06-06-2005