PARIVĀRA (TẬP YẾU)
|
MỤC LỤC |
[01a] |
I. CHƯƠNG MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH THUỘC PHÂN
TÍCH GIỚI TỲ KHƯU:
1. TÁM PHẦN VỀ TỘI VI PHẠM:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[1] Các câu hỏi liên quan đến điều
pārājika thứ nhất
[2] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ nhất
[3] Bài kệ kể tên các vị trưởng lão đã truyền thừa Tạng Luật
[4] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ nhì, thứ ba, thứ tư
[7] Bài kệ tóm lược
[8] Các câu hỏi liên quan đến các điều saṅghādisesa thứ
nhất
[9] Hỏi và đáp về điều saṅghādisesa thứ nhất, thứ nhì,
..., thứ mười ba
[22] Bài kệ tóm lược
[23] Các câu hỏi liên quan đến điều aniyata thứ nhất
[24] Hỏi và đáp về điều aniyata thứ nhất, thứ nhì
[26] Bài kệ tóm lược
[27] Hỏi và đáp về các điều nissaggiya pācittiya thuộc
phần Kaṭhina
[38] Hỏi và đáp về các điều nissaggiya pācittiya thuộc
phần Tơ Tằm
[49] Hỏi và đáp về các điều nissaggiya pācittiya thuộc
phần Bình Bát
[59] Bài kệ tóm lược |
[01b] |
[60] Hỏi và đáp về các điều pācittiya
thuộc phần Nói Dối
[71] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Thảo Mộc
[82] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Giáo
Giới
[93] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Vật Thực
[104] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Đạo Sĩ
Lõa Thể
[115] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Rượu và
Chất Say
[126] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Có Sinh
Vật
[137] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Theo
Pháp
[150] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Đức Vua
[161] Bài kệ tóm lược |
[01c] |
[162] Hỏi và đáp về bốn điều
pāṭidesanīya
[166] Bài kệ tóm lược
[167] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Tròn Đều
[177] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Cười Vang
[187] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Chống
Nạnh
[197] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Đồ Ăn
Khất Thực
[207] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Vắt Cơm
[217] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Tiếng Sột
Sột
[227] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Giày Dép
[242] Bài kệ tóm lược |
[01d] |
Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[244] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan
bốn điều pārājika
[248] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan mười ba điều
saṅghādisesa
[261] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan ba mươi điều
nissaggiya pācittiya
[291] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan chín mươi hai điều
pācittiya
[383] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều
pāṭidesanīya
[387] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều sekhiya
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[462] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn
sự hư hỏng của các tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[463] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm
tội của các tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[464] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội của
các tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[465] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng liên
quan đến các tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[466] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp liên
quan đến các tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[467] Tổng hợp bảy phần trên
[468] Bài kệ tóm lược
2. TÁM PHẦN VỀ NGUYÊN NHÂN:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[469] Hỏi và đáp về nơi quy định vì nguyên
nhân tội vi phạm
Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[487] Hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[505] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn
sự hư hỏng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[506] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm
tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[507] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[508] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[509] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[510] Tổng hợp bảy phần trên |
[02a] |
II. CHƯƠNG MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH THUỘC
PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU NI:
1. TÁM PHẦN VỀ TỘI VI PHẠM:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[511] Các câu hỏi liên quan đến điều pārājika thứ năm
[512] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ năm
[513] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ sáu, thứ bảy, thứ
tám
[516] Bài kệ tóm lược
[517] Hỏi và đáp về điều saṅghādisesa thứ nhất, thứ nhì,
..., thứ mười
[528] Bài kệ tóm lược
[529] Hỏi và đáp về mười hai điều nissaggiya pācittiya
[541] Bài kệ tóm lược
[542] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Tỏi
[552] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Bóng
Tối
[562] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Lõa Thể
[572] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Dùng
Chung
[582] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Nhà
Triển Lãm Tranh
[592] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Tu Viện
[602] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Sản Phụ
[612] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Thiếu
Nữ
[625] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Dù Dép
[638] Bài kệ tóm lược
[640] Hỏi và đáp về tám điều pāṭidesanīya
[648] Bài kệ tóm lược |
[02b] |
Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[649] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan
các điều pārājika
[653] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều
saṅghādisesa
[663] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều
nissaggiya pācittiya
[675] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều pācittiya
[769] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều
pāṭidesanīya
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[777] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn
sự hư hỏng của các tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[779] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm
tội của các tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[781] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội của
các tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[783] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng liên
quan đến các tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[785] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp liên
quan đến các tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[787] Tổng hợp bảy phần trên
2. TÁM PHẦN VỀ NGUYÊN NHÂN:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[789] Hỏi và đáp về nơi quy định vì nguyên
nhân tội vi phạm
Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[804] Hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[819] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn
sự hư hỏng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[820] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm
tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[821] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[822] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[823] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp vì
nguyên nhân tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[824] Tổng hợp bảy phần trên |
[03] |
III. TÓM LƯỢC VỀ NGUỒN SANH TỘI:
[826] Bài kệ giảng giải về mười ba nhóm tội có chung nguồn sanh
tội.
[827] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Pārājika
Thứ Nhất
[828] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Pārājika
Thứ Nhì
[829] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Làm Mai Mối
[830] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Nói Nhắc Nhở
[831] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Kaṭhina
[832] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Lông Cừu
[833] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Pháp Theo Từng
Câu
[834] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Đường Xa
[835] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Đám Người Đạo Tặc
[836] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Thuyết Giảng Pháp
[837] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Thực Chứng
[838] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Tiếp Độ Nữ Đạo
Tặc
[839] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Chưa Được Phép |
[04] |
IV. (a) SỰ TRÙNG LẶP LIÊN TỤC:
Phần Câu Hỏi Bao Nhiêu:
[814] Các câu hỏi và đáp về: Bao nhiêu tội
vi phạm? Bao nhiêu nhóm tội? v.v...
[854] Sáu nguyên nhân tranh cãi
[855] Sáu pháp cần ghi nhớ
[856] Mười tám sự việc gây ra chia rẽ
[860] Bài kệ tóm lược
Hai Mươi Phần:
[861] Sáu Nguồn Sanh Tội là phần thứ nhất
[867] Bao Nhiêu Tội do Sáu Nguồn Sanh Tội là phần thứ nhì
[873] Bài Kệ về Nguồn Sanh Tội là phần thứ ba
[874] Do Duyên Hư Hỏng là phần thứ tư
[878] Do Duyên Tranh Tụng là phần thứ năm
[883] Bài kệ tóm lược |
|
IV. (b) PHÂN TÍCH CÁCH DÀN XẾP:
[884] Phương Thức Trình Bày là phần thứ sáu
[890] Có Liên Quan là phần thứ bảy
[891] Có Cùng Quan Hệ là phần thứ tám
[892] Các Cách Dàn Xếp Có Liên Quan Đối Với Cách Dàn Xếp
là phần thứ chín
[893] Các Cách Dàn Xếp Có Cùng Quan Hệ Đối Với Cách Dàn Xếp
là phần thứ mười
[894] Cách Dàn Xếp và Hành Xử Luật Với Sự Hiện Diện là phần thứ
mười một.
[895] Cách Hành Xử là phần thứ mười hai
[897] Tốt Đẹp là phần thứ mười ba
[899] Nơi Nào là phần thứ mười bốn
[901] Trong Trường Hợp là phần thứ mười lăm
[902] Liên Kết là phần thứ mười sáu
[903] Được Làm Lắng Dịu là phần thứ mười bảy
[904] Được Làm Lắng Dịu - Không Được Làm Lắng Dịu là phần thứ
mười tám
[905] Cách Dàn Xếp và Sự Tranh Tụng là phần thứ mười chín
[911] Làm Sanh Khởi là phần thứ hai mươi
[915] Phân tích cách dàn xếp
[917] Bài kệ tóm lược |
[05] |
V. CÁC CÂU HỎI VỀ BỘ HỢP PHẦN:
[918] Hỏi và đáp về các chương thuộc Đại Phẩm
[928] Hỏi và đáp về các chương thuộc Tiểu Phẩm
[940] Bài kệ tóm lược. |
[06] |
VI. TĂNG THEO TỪNG BẬC:
[941] Nhóm Một.
[943] Nhóm Hai, Nhóm Ba, .... Nhóm Mười.
[1004] Nhóm Mười Một.
[1006] Bài kệ tóm lược |
[07] |
VII. CÁC CÂU VẤN ĐÁP VỀ LỄ UPOSATHA:
[1007] Vấn đáp về cách hành sự: Lễ Uposatha, lễ
Pavāraṇā, v.v...
[1009] Lời giải thích về điều lợi ích
[1015] Bài kệ tóm lược |
[08] |
VIII. SƯU TẬP CÁC BÀI KỆ:
[1016] Các điều học đã được quy định ở tám địa điểm
[1018] Các điều học được quy định ở mỗi địa điểm
[1019] Giải thích về tội nặng và tội nhẹ, Bốn sự hư hỏng, v.v...
[1024] Các điều học của tỳ khưu và tỳ khưu ni
[1027] Các điều học được quy định chung và quy định riêng
[1031] Tổng kết và giải thích về các loại tội
[1045] Bài kệ tóm lược |
[09] |
IX. PHÂN TÍCH SỰ TRANH TỤNG:
[1046] Bốn sự tranh tụng
[1047] Mười hai sự khơi dậy
[1058] Bảy cách dàn xếp
[1068] Bài kệ tóm lược |
[10] |
X. SƯU TẬP KHÁC VỀ CÁC BÀI KỆ:
[1069] Hỏi đáp về việc kết tội, nhớ lại, v.v... Thái độ vị xét
xử
[1070] Hỏi đáp về hạng người vô liêm sỉ
[1072] Hỏi đáp đề hạng cáo tội ngu dốt và thông thái |
[11] |
XI. CHƯƠNG CÁO TỘI:
[1077] Sự thực hành của vị xét xử
[1078] Bài kệ về hạng người nên hành lễ Uposatha chung
[1079] Giảng giải về các yếu tố cần biết trong việc cáo tội
[1081] Mục đích của lễ Uposatha, v.v... Vị cáo tội sai
trái
[1082] Bài kệ tóm lược |
[12] |
XII. XUNG ĐỘT (PHẦN PHỤ):
[1083] Sự thực hành của vị tỳ khưu theo đuổi sự xung đột
[1084] Mục đích của điều học
[1085] Bài kệ về sự thực hành của vị xét xử
[1086] Bài kệ tóm lược |
[13] |
XIII. XUNG ĐỘT (PHẦN CHÍNH):
[1087] Giảng giải về các điều nên biết: sự việc, sự hư hỏng, tội
vi phạm, v.v...
[1098] Giảng giải về việc không nên bị chi phối bởi bốn pháp
thiên vị
[1108] Giảng giải về các điều nên thực hành
[1116] Sự thực hành của vị xét xử. Các câu hỏi của việc xét xử
[1117] Bài kệ về hạng người nên hành lễ Pavāraṇā chung
1118] Giải thích về các câu hỏi của việc
xét xử
[1123] Bài kệ tóm lược |
[14] |
XIV. PHÂN TÍCH KAṬHINA:
[1124] Giảng giải về Kaṭhina
[1127] Hai mươi bốn lý do khiến Kaṭhina không được thành
tựu
[1129] Mười bảy lý do khiến Kaṭhina được thành tựu
[1130] Mười lăm pháp sanh lên với sự thành tựu Kaṭhina.
Giảng về duyên
[1139] Bảy việc làm trước tiên
[1146] Nên biết về Kaṭhina
[1149] Bài kệ về sự hết hiệu lực Kaṭhina.
[1157] Hỏi đáp về sự hết hiệu lực Kaṭhina
[1160] Bài kệ tóm lược |
[15] |
XV. NHÓM NĂM CỦA UPĀLI:
Phần Không Nương Nhờ:
[1161] Các điều kiện không được sống không nương nhờ
[1162] Không được ban phép tu lên bậc trên, v.v...
[1163] Hành sự nên được thực thi. Bài kệ tóm lược
Phần Không Thâu Hồi:
[1165] Hành sự không nên thâu hồi. Bài kệ tóm lược
Phần Phát Biểu:
[1170] Không nên phát biểu ở hội chúng. Bài kệ tóm lược
Phần Trình Bày Quan Điểm:
[1172] Sự trình bày quan điểm sai pháp, đúng pháp.
[1173] Sự thọ lãnh đúng pháp. Vật không phải là đồ thừa, v.v...
Bài kệ tóm lược
Phần Hành Xử:
[1183] Nên quán xét bao nhiêu pháp trước khi khiển trách
[1187] Nên áp dụng sự hành xử, v.v... Bài kệ tóm lược
Phần Đầu Đà:
[1191] Các hạng tỳ khưu (đầu đà). Bài kệ tóm lược
Phần Nói Dối:
[1193] Năm loại tội liên quan đến nói dối, v.v... Bài kệ tóm
lược
Phần Giáo Giới Tỳ Khưu Ni:
[1202] Hội chúng tỳ khưu ni nên thực thi hành sự đối với vị tỳ
khưu
[1204] Đình chỉ sự giáo giới.
[1205] Nhận lãnh việc giáo giới các tỳ khưu ni. Bài kệ tóm lược
Phần Đại Biểu:
[1208] Chỉ định theo lối đại biểu
[1209] Vị tỳ khưu bị xem là “kẻ ngu dốt.” Bài kệ tóm lược
Phần Giải Quyết sự Tranh Tụng:
[1211] Không đủ khả năng để giải quyết sự tranh tụng
[1212] Hội chúng bị chia rẽ do năm cách. Bài kệ tóm lược
Phần Chia Rẽ Hội Chúng:
[1215] Hậu quả xác định dành cho kẻ chia rẽ hội chúng. Bài kệ
tóm lược
Phần Chia Rẽ Hội Chúng thứ nhì:
[1217] Hậu quả không xác định dành cho kẻ chia rẽ hội chúng. Bài
kệ tóm lược
Phần Vị Thường Trú:
[1219] Điều kiện bị đọa vào địa ngục của vị tỳ khưu thường trú,
v.v... Bài kệ tóm lược
Phần Thành Tựu Kaṭhina:
[1223] Năm điều thuận lợi trong việc thành tựu Kaṭhina
[1225] Các hạng người không nên được đảnh lễ, v.v... Bài kệ tóm
lược
[1229] Bài kệ tóm lược mười bốn phần |
[16] |
XVI. NGUỒN SANH KHỞI:
[1230] Vi phạm tội không có ý thức, thoát tội có ý thức, v.v...
[1231] Nguồn sanh tội của các tội vi phạm: pārājika,
v.v... Bài kệ tóm lược |
[17] |
XVII. SƯU TẬP CÁC BÀI KỆ (PHẦN HAI):
[1242] Các tội do thân, các tội do khẩu, v.v...
[1247] Các tội đưa đến việc sám hối, sửa chữa được, v.v...
[1250] Tội liên quan đến hành động: Tự đánh mình, chia rẽ hội
chúng, v.v...
[1263] Các tội vi phạm cho đến lần thứ ba, các tội do phát biểu
[1276] Việc hư hỏng hành sự. Việc thành tựu hành sự, v.v...
[1289] Các loại tội của cả hai hội chúng |
[18] |
XVIII. CÁC BÀI KỆ LÀM XUẤT MỒ HÔI:
[1296] Các câu hỏi về: sự không đồng cộng trú, sự không thể phân
tán, v.v...
[1301] Các câu hỏi về tội pārājika, saṅghādisesa,
v...
[1317] Các câu hỏi về tội liên quan đến hành động. Bài kệ tóm
lược |
[19] |
XIX. NĂM PHẦN:
Phần Hành Sự:
[1340] Bốn loại hành sự. Năm nguyên nhân hư hỏng hành sự. Phần
giảng giải
[1346] Nhân sự của hành sự
[1353] Các trường hợp hành xử của bốn loại hành sự
Phần Điều Lợi Ích:
[1359] Lợi ích của việc quy định điều học
Phần Sự Quy Định:
[1360] Lợi ích của việc quy định về giới bổn, về sự đọc tụng
giới bổn, v.v...
Phần Đã Được Quy Định:
[1361] Các sự việc về Luật đã được quy định: các điều quy định,
cách dàn xếp
Phần Chín Cách Xếp Loại:
[1362] Chín cách xếp loại
[1364] Cần hiểu biết sự việc. Cần hiểu biết sự phân loại, v.v...
[1365] Bài kệ tóm lược. Bài kệ tổng kết. |
-ooOoo-
PHẦN GIỚI THIỆU
Parivāra
là tập cuối của Vinayapiṭaka (Tạng Luật). Về ý nghĩa của từ
parivāra, học giả I. B. Horner phân tích như sau: “... pari
là tiếp đầu ngữ có ý nghĩa: đi vòng quanh, bao bọc xung quanh, v.v...
và vāra lấy theo từ gốc của Sanskrit là √vṛ có nghĩa là
bao phủ...” (√vṛ còn có nghĩa thứ hai là chọn lựa); dựa theo
đó, chúng tôi tạm lấy tên là “Tập Yếu” có ý nghĩa nôm na là “Tập
hợp lại những điều chính yếu.” Những điều chính yếu ấy đã được
chọn lọc từ hai bộ Luật Suttavibhaṅga và Khandhaka rồi
được sắp xếp và trình bày qua những góc nhìn khác biệt.
Như vậy, phải chăng bộ Tập Yếu –
Parivāra này không đem lại tư liệu gì mới cho người đọc? Suy nghĩ
như vậy xét ra cũng có phần đúng. Tuy nhiên, trong số những người đã
đọc qua, thậm chí đã học một cách kỹ lưỡng hai bộ Luật trên, người nào
có thể khẳng định rằng bản thân có thể hiểu được chính xác và ghi nhớ
đầy đủ các điều đức Phật đã dạy, hoặc nghĩ đến việc hệ thống hóa lại
kiến thức về Luật? Chúng ta hãy thử trả lời các câu hỏi sau: “Các
điều học đã được quy định ở bao nhiêu địa điểm? Mỗi địa điểm như vậy
được bao nhiêu điều? Có bao nhiêu điều học đã được quy định chung cho
tỳ khưu và tỳ khưu ni? Là các điều học nào? Có bao nhiêu điều
học đã được quy định riêng cho tỳ khưu, cho tỳ khưu ni? Là các điều
học nào? v.v... Parivāra đã giải quyết các câu hỏi đó giúp
cho người đọc khỏi phải mất thì giờ vận dụng ký ức hoặc phải mở sách
ra xem lại.
Mười chín chương của bộ Tập Yếu –
Parivāra được trình bày theo thứ tự như sau:
I. Chương Mười Sáu Phần Chính thuộc Phân Tích
Giới Tỳ khưu: Tóm lược đầy đủ 227 điều học của tỳ khưu.
II. Chương Mười Sáu Phần Chính thuộc Phân Tích
Giới Tỳ khưu Ni: là phần tóm lược Bhikkhunīvibhaṅga gồm các
điều học được quy định riêng cho tỳ khưu ni, cách trình bày cũng tương
tợ như ở chương trên dành cho tỳ khưu.
III. Tóm Lược về Nguồn Sanh Tội: Từ thân khẩu ý
được phân chia thành sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do
ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân,
v.v... Có tội chỉ có một nguồn sanh tội, có tội có hai, có tội có ba,
có tội có bốn, có tội có sáu, và tất cả có mười ba nhóm có nguồn sanh
tội giống nhau.
IV. Tuy được phân ra làm hai phần: (a) Sự Trùng
Lặp Liên Tục và (b) Phân Tích Cách Dàn Xếp, nhưng phần (b) chỉ là phần
tiếp theo của phần (a) chưa được hoàn tất. Sở dĩ nhận ra được hai phần
riêng biệt do việc các nhà kết tập vẫn lưu lại câu văn báo hiệu sự kết
thúc của phần đầu: “antarapeyyālaṃ niṭṭhitaṃ” có nghĩa là “Sự
Trùng Lặp Liên Tục được chấm dứt.” Về phương diện hình thức, cả
hai phần này là các câu hỏi và đáp mở đầu bằng dạng tiêu đề (mātikā).
V. Các Câu Hỏi về bộ Hợp Phần – Khandhaka:
Chỉ là một chương ngắn gọn giới thiệu qua các chương của bộ này gồm có
Đại Phẩm – Mahāvagga và Tiểu Phẩm – Cullavagga
dưới dạng câu hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội cho mỗi chương và chấm
dứt khi liệt kê đầy đủ 22 chương của bộ Luật này.
VI. Tăng Theo Từng Bậc: được trình bày dưới dạng
pháp số từ nhóm một đến nhóm mười một có nội dung liên quan đến Luật
và hình thức được trình bày tương tợ như ở Kinh Tăng Chi Bộ –
Aṅguttaranikāya thuộc Tạng Kinh.
VII. Các Câu Vấn Đáp về Lễ Uposatha,
v.v...: Chỉ là một chương ngắn đề cập đến các hành sự từ lễ Uposatha,
lễ Pavāraṇā, ... hành phạt mānatta, và sự giải tội. Phần
thứ nhì nói về lợi ích của việc quy định điều học. Điều đáng lưu ý là
chương này được kết thúc với câu “Mahāvaggo niṭṭhito” nghĩa là
“Đại Phẩm được chấm dứt,” trong khi đó các phần đã được trình
bày trong chương này được tìm thấy rải rác trong toàn bộ Tạng Luật chứ
không phải chỉ riêng ở Đại Phẩm – Mahāvaggo.
VIII. Sưu Tập Các Bài Kệ: Phần lớn được trình bày
dưới thể kệ có xen vào một số đoạn văn xuôi. Nội dung liệt kê tên của
tám địa điểm đã xảy ra việc quy định của các điều học, mỗi nơi là bao
nhiêu điều học, v.v... ngoài ra còn phân các điều học thành nhóm theo
nhiều khía cạnh khác nhau như quy định chung, quy định riêng, v.v...
IX. Phân Tích Sự Tranh Tụng: Phân tích chi tiết
về bốn sự tranh tụng và bảy cách dàn xếp. Chủ đề được trình bày cô
đọng nhưng không kém phần súc tích cần được tham khảo.
X. Sưu Tập Khác về Các Bài Kệ: Chỉ là một chương
ngắn thuần túy ở thể kệ thuộc đề tài có liên quan đến vị cáo tội: ý
nghĩa và mục đích của việc cáo tội, các điểm sai trái chủ yếu mà vị
cáo tội cần phải quán xét trong quá trình cáo tội vị khác.
XI. Chương Cáo Tội: là phần trình bày tiếp theo
của chương trên có liên quan đến vị cáo tội và vị xét xử.
XII. Xung Đột (Phần Phụ): Chỉ là một chương ngắn
có liên quan đến vị xét xử, tuy nhiên các chi tiết được trình bày là
hoàn toàn mới lạ, không tìm thấy trong các phần Luật đã được đọc qua.
XIII. Xung Đột (Phần Chính): Sự thực hành của vị
xét xử được giảng giải chi tiết. Cách thức được trình bày tương tợ như
ở bộ Phân Tích Giới Bổn, trước tiên giới thiệu một đoạn văn sau
đó là phần giải thích ý nghĩa của từng câu.
XIV. Phân Tích Kaṭhina: Các điều cần biết
về Kaṭhina được gom tụ lại dưới dạng hỏi đáp có tính cách tổng
quát nhưng không kém phần súc tích, ngoài ra còn có những chi tiết
chưa được trình bày ở chương Kaṭhina thuộc Đại Phẩm –
Mahāvagga.
XV. Nhóm Năm của Upāli: là các câu hỏi của ngài
Upāli và câu trả lời của đức Phật như đã được thấy trong Đại Phẩm –
Mahāvagga và Tiểu Phẩm – Cullavagga.
XVI. Nguồn Sanh Khởi: Trình bày về nguồn sanh tội
như đã được đề cập ở chương I, II, III. Trong chương này, nguồn sanh
tội là chủ đề chính và được trình bày cô đọng theo từng điều học một.
XVII. Sưu Tập Các Bài Kệ (Phần Hai): Là các câu
hỏi đáp liên quan đến tội vi phạm. Tuy nhiên, câu trả lời chỉ có tính
cách gợi ý. Có câu có thể dễ dàng liên hệ được vấn đề, nhưng nhiều câu
trả lời khác đã chiếm mất nhiều thời gian của chúng tôi trong việc tìm
hiểu ý nghĩa từ lời giải thích của ngài Buddhaghosa cũng như xem xét
và kiểm tra các phần trích dẫn của Cô I. B. Horner trong bản dịch
tiếng Anh.
XVIII. Các Bài Kệ Làm Xuất Mồ Hôi: là các câu hỏi
khó khiến người đọc phải lúng túng và đổ mồ hôi khi suy nghĩ. Về
chương này, phần cước chú là điều không thể thiếu sót và cũng đã tạo
ra nhiều khó khăn cho chúng tôi trong việc xác định vấn đề. Có một vài
câu hỏi, chúng tôi chỉ ghi lời dịch và không thực hiện phần giải thích
vì không xác định được nguồn trích dẫn.
XIX. Năm Phần: Trình bày theo năm đề tài: Hành
sự, điều lợi ích, sự quy định các loại hành sự, bảy cách dàn xếp đã
được quy định, và sự tổng hợp theo chín vấn đề khác nhau.
*
Về phần tác
giả, nói đúng hơn là vị đã biên tập tài liệu này, chúng ta chỉ biết
được tên vị ấy là Dīpa qua lời tổng kết ở phần cuối của tập sách. Vị
ấy được giới thiệu là “bậc trí tuệ đã học hỏi từ các vị thầy và
thực hiện Parivāra nhằm làm sáng tỏ Chánh Pháp, giúp cho người học
Phật giải quyết những hoài nghi đã sanh khởi.” Có ý kiến cho rằng
Dīpa là một vị xuất gia người ở đảo Tích Lan.[1]
Về thời điểm, cũng không thể xác định chắc chắn.
Dựa vào bài kệ liệt kê tên các vị trưởng lão kế thừa Tạng Luật được đề
cập ở đoạn [3] nêu tên năm vị thuộc Jambudīpa (Ấn Độ), kế tiếp là nhóm
năm vị dẫn đầu là ngài Mahinda có trách nhiệm đi hoằng Pháp ở
Tambapaṇṇi, và vị trưởng lão cuối cùng trong danh sách ấy có tên là
Sīva. Có tài liệu phỏng đoán rằng vị Sīva đã sống vào khoảng thế kỷ
thứ nhất sau Tây lịch;[2]
như vậy, có thể suy luận rằng tập Parivāra được thực hiện vào
khoảng thời gian đó. Địa điểm đã thực hiện Parivāra được mặc
nhiên chấp nhận là ở trên hòn đảo Tambapaṇṇi ấy (tức là nước Sri Lanka
ngày nay).
Về nội dung, có các vấn đề đáng được lưu ý như
sau:
1/- Parivāra tuy được xếp vào Tipiṭaka
(Tam Tạng), nhưng phần lớn của Parivāra không phải là những
điều đã được nghe trực tiếp từ chính kim khẩu của đức Phật và được ghi
lại nguyên văn như hai bộ Luật kia hoặc các bộ thuộc tạng Kinh; điều
này được dễ dàng xác định qua văn bản. Parivāra tuy không khẳng
định là Phật ngôn nhưng các vấn đề thảo luận không đi ra ngoài những
lời dạy của đức Phật.
2/- Parivāra hiện đang sử dụng gồm có 19
chương; tuy nhiên cuối chương XIV có dòng chữ “Parivāraṃ niṭṭhitaṃ”
báo hiệu sự kết thúc của Parivāra. Dịch giả I. B. Horner dẫn
chứng rằng các bản Chú Giải về Luật và Kinh Trường Bộ của ngài
Buddhaghosa đề cập đến “soḷasaparivāra” nghĩa là Parivāra
gồm có 16 chương và lưu ý chúng ta về chương IV gồm có 2 phần riêng
biệt là Anantarapeyyāla (Sự trùng lặp liên tục) và
Samathabheda (Phân tích cách dàn xếp) và chương VII gồm có
Uposathādipucchāvissajjanā (Các câu vấn đáp về lễ Uposatha,
v.v...) và Atthavasapakaraṇa (Lời giải thích về điều lợi ích)
đã được thu gọn lại; theo cách giải thích này chúng ta có được
Parivāra với mười sáu chương theo như các Chú Giải đã đề cập. Như
vậy, phải chăng các chương XV-XIX ở phần Chánh Tạng và Chú Giải đã
được thêm vào sau thời kỳ của ngài Buddhaghosa?[3]
Điều này cần phải chờ đợi câu trả lời từ các công trình nghiên cứu
nghiêm túc hoặc từ sự tìm ra các di tích từ những công cuộc khảo cổ để
có được câu trả lời thích đáng.
3/- Có điều cần nói thêm rằng: Parivāra
không phải là sách để đọc thông thường mà được xem là tài liệu học
tập, là học cụ giúp cho người nghiên cứu Luật hiểu rõ và nắm vững các
vấn đề thuộc về Luật. Sự trình bày vấn đề dưới nhiều góc cạnh, theo
từng chủ đề có thể giúp cho người đọc xác định lại kiến thức và góp
phần vào việc củng cố sự ghi nhớ. Tuy nhiên, người đọc phổ thông cũng
có thể học hỏi được những nét đa dạng trong nghệ thuật phân tích vấn
đề.
Trong bản tiếng Việt này, chúng tôi đã giữ nguyên
từ Pāli đối với tên gọi của các tội vi phạm và một vài thuật
ngữ có tính cách chuyên môn, hy vọng sẽ không gây trở ngại cho việc
nghiên cứu của quý vị. Về phần cước chú, bản Chú Giải của ngài
Buddhaghosa tương đối rõ ràng giúp cho chúng ta có thể hiểu được vấn
đề, nhưng muốn có được trích dẫn chính xác cần phải sử dụng bản dịch
tiếng Anh của Cô I. B. Horner do có phần cước chú đã được thực hiện
rất công phu nhưng thiếu phần tóm lược sự việc nên không giúp cho
người đọc liên tưởng ra được vấn đề. Chúng tôi đã tốn nhiều công sức
để sử dụng cả hai nguồn tư liệu trên cho phần cước chú của bản dịch
này; tuy nhiên, chúng tôi chỉ thực hiện một số cước chú cho những vấn
đề cần thiết, một số chúng tôi đã bỏ qua do ngài Buddhaghosa không
giải thích, hoặc do chúng tôi không hiểu được ý của ngài, một số vấn
đề liên quan đến tạng Kinh chúng tôi không có tài liệu để đối chiếu,
và một số khác chúng tôi nghĩ rằng quý độc giả có thể biết được vấn đề
đang được trình bày ở phần nào trong hai bộ Luật kia.
*
Cũng như
các bản dịch trước, bản dịch Tập Yếu – Parivāra của
chúng tôi được thực hiện và trình bày theo văn bản Pali La tinh từ
Compact Disk BUDSIR IV của trường đại học Mahidol ở thủ đô
Bangkok, Thái Lan. Phần mục lục chúng tôi thực hiện theo các chữ số
đánh dấu ở đầu mỗi vấn đề; trình bày theo cách này sẽ giúp quý vị tiết
kiệm được thời gian trong việc xác định vấn đề cần tham khảo. Tuy đã
nỗ lực tối đa nhưng chúng tôi biết rằng bản dịch này vẫn còn nhiều sai
sót, rất mong nhận được những sự chỉ dạy và ý kiến đóng góp của quý
vị. Xin email về:
dinda@u.washington.edu
Xin chân thành ghi nhận công đức của Thượng Tọa
Tiến Sĩ Bửu Chánh về CD Tam Tạng BUDSIR IV. Chúng tôi vô cùng hoan hỷ
khi nhận được từ Ven. Chánh Kiến bản dịch Parivāra có tên là
Tạp Sự Bộ do chính vị ấy đã thực hiện từ bản tiếng Thái vào thời
gian trước đây, và cũng không quên tán dương công đức của Đại Đức Giác
Hạnh về CD Tam Tạng Chat,t,ha Saṅgāyana, đồng thời đã cho mượn
dài hạn các bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner. CD
Buddhasāsanā, quà biếu của Dr. Bình Anson, đã đóng góp phần công
đức không nhỏ với các tài liệu về Luật bằng tiếng Việt của quý ngài HT
Hộ Tông, HT Bửu Chơn, v.v...
Chúng tôi cũng xin ghi nhận sự ủng hộ nhiệt tình
của Đại Đức Hộ Phạm đã hy sinh nhiều thời gian cùng chúng tôi suy nghĩ
để tìm ra phương thức giải quyết cho những điểm khó về văn phạm cũng
như từ ngữ. Cũng cần nhắc đến các sự ủng hộ và lời động viên thăm hỏi
của các vị: Ven. Chánh Minh, Dr. Bình Anson, anh Phạm Trọng Độ, chú
Nguyễn Hữu Danh, gia đình Nguyễn Ngọc Vivian, gia đình Lê Thị Tích, bà
Diệu Đài, Phật tử Ngọc Ngân. Không có sự khích lệ của quý vị, bản dịch
này không thể hoàn thành. Mong sao mọi ước nguyện của quý vị đều được
thành tựu như ý.
Công đức này xin dâng đến Hòa Thượng trụ trì và
chư Tỳ khưu chùa Sri Jayawardhanaramaya, Colombo, Tích Lan đã bảo bọc
và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong công việc học tập và
nghiên cứu Phật Pháp trong thời gian qua.
Mong sao hết thảy chúng sanh đều được tiến hóa
trong ánh hào quang của Chánh Pháp.
Colombo, ngày 15 tháng 05 năm 2004
Kính bút,
Bhikkhu Indacanda
(Trương đình Dũng)
(Hiệu
đính lần thứ nhất hoàn tất ngày 30/10/2004)
[1]
Dịch giả I. B. Horner ghi lại theo Winternitz, A History of Indian
Literature, Volume ii, p. 33.
[2]
Oskar Von Hinüber, A Handbook of Pāli Literature, xem phần giải
thích về Parivāra.
[3]
Vào khoảng thế kỷ thứ 5 sau Tây Lịch.
-ooOoo-