"Thus you should train yourselves: 'We will listen when discourses that are words of the Tathagata — deep, deep in their meaning, transcendent, connected with emptiness — are being recited. We will lend ear, will set our hearts on knowing them, will regard these teachings as worth grasping & mastering.' That's how you should train yourselves." [SN 20.7]


Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập như sau: "Những bài kinh nào do Như Lai thuyết giảng, thâm sâu, nghĩa lư thâm diệu, xuất thế gian, liên hệ đến không, chúng tôi sẽ nghe khi các kinh ấy được thuyết giảng; chúng tôi sẽ lóng tai; chúng tôi sẽ an trú chánh tri tâm. Và chúng tôi sẽ nghĩ rằng, các pháp ấy cần phải học thuộc ḷng, cần phải học thấu đáo".
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập.
[SN 20.7]

The Pali canon contains many thousands of suttas (discourses), of which more than nine hundred are now available in English translation here at Access to Insight. When faced with such a vast store of riches, three questions naturally spring to mind: Why should I read the suttas? Which ones should I read? How should I read them?

Thánh Điển Pali chứa đựng hàng ngàn bài kinh, hiện tại trang web Ch́a Khóa Học Phật đă chuyển dịch sang Anh Ngữ trên 900. Khi đối diện với số lượng lớn kinh điển phong phú, th́ 3 câu hỏi được khởi lên trong tâm là: Tại saophải đọc kinh điển? Kinh điển nào nên đọc? và đọc như thế nào?

There are no simple cookie-cutter answers to these questions; the best answers will be the ones you discover on your own. Nevertheless, I offer here a few ideas, suggestions, and tips that I've found to be helpful over the years in my own exploration of the suttas. Perhaps you'll find some of them helpful, too.

Không dể dàng để trả lời những câu hỏi này; câu trả lời tốt nhất là tự bạn khám phá. Tuy nhiên, một vài y' kiến, một vài đề nghị và những lợi lạc mà tôi học hỏi được trong nhiều năm đọc kinh điển. Cũng có thể giúp ích cho bạn.

Why should I read the suttas? [go up]

Tại sao phải đọc kinh điển? [go up]

They are the primary source of Theravada Buddhist teachings.
If you're interested in exploring the teachings of Theravada Buddhism, then the Pali canon — and the suttas it contains — is the place to turn for authoritative advice and support. You needn't worry about whether or not the words in the suttas were actually uttered by the historical Buddha (no one can ever prove this either way). Just keep in mind that the teachings in the suttas have been practiced — with apparent success — by countless followers for some 2,600 years. If you want to know whether or not the teachings really work, then study the suttas and put their teachings into practice and find out firsthand, for yourself.

Nguồn gốc chính của sự Giáo Pháp Phật Giáo Nguyên Thủy.
Nếu bạn thích thú trong sự t́m hiểu Giáo Ly' Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada, th́ Thánh điển Pali và trong các tạng kinh của kinh điển - là nơi đáng kể nhất có thể dựa vào để nghiên cứu. Bạn không cần phải lo lắng rằng những từ Pali đó trong kinh tạng có thật sự là từ kim khẩu của Đức Phật không(không một ai có thể chứng minh đươc). Chỉ nên nghĩ rằng những giáo lư này đă được thực hành, với sự thành công bởi vô số các Phật tử trong hơn 2600 năm. Nếu bạn muốn biết những giáo pháp này thật sự hiệu nghiệm hay không th́ bạn hăy nên nghiên cứu các tạng kinh và đem những ly' thuyết học được ra thực hành và chính bạn sẽ nhận chân ra sự nhiệm mầu.

They present a complete body of teachings.
The teachings in the suttas, taken in their entirety, present a complete roadmap guiding the follower from his or her current state of spiritual maturity onwards toward the final goal. No matter what your current state may be (skeptical outsider, dabbler, devout lay practitioner, or celibate monk or nun), there is something in the suttas to help you progress another step further along the path towards the goal. As you read more and more widely in the Pali canon, you may find less of a need to borrow teachings from other spiritual traditions, as the suttas contain most of what you need to know.

Toàn bộ Giáo Ly' nằm trong kinh điển.
Những giáo lư trong toàn bộ kinh điển đă đưa ra một con đường hoàn mỹ để dẫn dắt các Phật tử từ t́nh tran5g tinh thần hiện hữu tới mục đích cuối cùng. Không cần biết hiện tại bạn ở trong t́nh trạng nào (nghi ngờ, ṭ ṃ, Phật tử thuần thành, hay tăng hoặc ni) trong kinh điển luôn luôn có những điều lợi ích giúp bạn từng bước trên con đường tu tập để đạt đến mục đích. Bạn càng đọc nhiều kinh điển Pali, bạn càng thấy ít cần vay mượn những lời giảng từ các nơi khác, v́ kinh điển chứa đựng hầu hết những điều bạn muốn biết.

They present a self-consistent body of teachings.
The teachings in the Canon are largely self-consistent, characterized by a single taste [Ud 5.5] — that of liberation. As you wend your way through the suttas, however, from time to time you may encounter some teachings that call into question — or outright contradict — your present understanding of Dhamma. As you reflect deeply on these stumbling blocks, the conflicts often dissolve as a new horizon of understanding opens up. For example, you might conclude from reading one sutta [Sn 4.1] that your practice should be to avoid all desires. But upon reading another [SN 51.15], you learn that desire itself is a necessary factor of the path. Only upon reflection does it become clear that what the Buddha is getting at is that there are different kinds of desire, and that some things are actually worth desiring — most notably, the extinction of all desire. At this point your understanding expands into new territory that can easily encompass both suttas, and the apparent contradiction evaporates. Over time you can learn to recognize these apparent "conflicts" not as inconsistencies in the suttas themselves but as an indication that the suttas have carried you to a frontier of your own understanding. It's up to you to cross beyond that boundary.

They present a self-consistent body of teachings.

Giáo ly' kinh điển th́ bao quát, đặc điểm là chỉ có một vị [Ud 5.5] đó là vị giải thoát. Khi bạn nghiên cứu các kinh điển theo cách của bạn, tuy nhiên thỉnh thoảng bạn gặp phải các bài giảng cần có câu hỏi hoặc mâu thuẫn với sự hiểu biết của bạn về Phật Pháp. Bạn hăy t́m hiểu thật sâu vào những điều đó, th́ những mâu thuẫn thường sẽ tan biến nhường chỗ cho một chân trời mới mở rộng cho sự thấu hiểu của bạn. Thí dụ, bạn có thể nhận được từ trong bài kinh [Sn 4.1] rằng sự thực hành của bạn sẽ xoá bỏ tất cả những mong cầu. Nhưng trong một bài kinh khác [SN 51.15], bạn sẽ thấy rằng sự mong cầu tự nó lại cần thiết trên con đường đạo. Chỉ dựa trên sự nhận xét làm cho nó trở lên rơ ràng rằng những ǵ Đức Phật nhận được th́ là một sự mong cầu khác và đó là sự mong cầu thật sự cao qúy. Điều đáng kể nhất đó là sự dập tắt tất cả các khao khát. Tại điểm này sự hiểu của bạn trải rộng vào lănh vực mới mà có thể dễ dàng hoàn thiện cho cả hai kinh điển và sự mâu thuẫn hiển nhiên tan biến. Thêm nữa bạn có thể học hỏi cách nhận diện cái bề ngoài của sự "mâu thuẫn" không là trái ngược ở trong kinh điển nhưng lại chứng tỏ rằng kinh điển đă mang bạn tới mức bạn tự hiểu biết. Nó th́ tùy thuộc vào bạn có muốn vượt ra ngoài khuôn khổ đó không.

They offer lots of practical advice.

In the suttas you'll find a wealth of practical advice on a host of relevant real-world topics, such as: how children and parents can live happily together [DN 31], how to safeguard your material possessions [AN 4.255], what sorts of things are and are not worth talking about [AN 10.69], how to cope with grief [AN 5.49], how to train your mind even on your deathbed [SN 22.1], and much, much more. In short, they offer very practical and realistic advice on how to find happiness, no matter what your life-situation may be, no matter whether you call yourself "Buddhist" or not. And, of course, you'll also find ample instructions on how to meditate [e.g., MN 118, DN 22].

Kinh điển cho bạn nhiều lời khuyên thiết thực.

Trong kinh điển bạn sẽ khám phá ra nhiều lời khuyên giá trị trong các chủ đề thuộc về đời sống nhân loại, chẳng hạn: làm sao để cha mẹ và con cái chung sống hạnh phúc [DN 31], như thế nào để ǵn giữ tài sản của ḿnh [AN 4.255], những ǵ nên nói và những ǵ không nên nói [AN 10.69], làm sao để thắng được sự sầu muộn [AN 5.49], làm sao kềm giữ tâm bạn dù trong giờ phút lâm chung [SN 22.1], và c̣n nhiều, rất nhiều điều bạn có thể kiếm được trong kinh tạng. Tóm tắt th́ kinh điển cho bạn nhiều điều thiết thực và lời khuyên thực tế trong sự t́m kiếm niềm hạnh phúc, không cần biết đời sống của bạn trong t́nh trạng nào, không cần biết bạn là người Phật tử hay không Phật tử. Và dĩ nhiên, bạn cũng sẽ t́m được t́m được tài liệu phong phú về cách tu tập thiền định [e.g., MN 118, DN 22].

They can bolster your confidence in the Buddha's teachings.
As you explore the suttas you'll come across things that you already know to be true from your own experience. Perhaps you're already well acquainted with the hazards of alcoholism [DN 31], or perhaps you've already tasted the kind of refined pleasure that naturally arises in a concentrated mind [AN 5.28]. Seeing your own experience validated in the suttas — even in small ways — can make it easier to accept the possibility that the more refined or "advanced" experiences that the Buddha describes may not be so farfetched after all, and that some of the more counter-intuitive and difficult teachings may not, in fact, be so strange. This validation can inspire renewed confidence and energy that will help your meditation and your understanding forge ahead into new territory.

Kinh điển có thể giúp sự tin tưởng của bạn trong gíao pháp của Đức Phật.
Khi bạn nghiên cứu kinh điển, bạn sẽ gặp những sự việc bạn đă từng biết qua những kinh nghiệm sống của bạn. Chẳng hạn như bạn biết được sự nguy hiểm của rượu chè[DN 31], hoặc giả bạn cũng đă cảm nhận được sự an lạc dâng lên khi bạn an trú trong tâm[AN 5.28]. Nhận ra làkinh nghiệm bản thân của bạn đă được chứng thực trong kinh điển - dù làrất ít oi - nhưng sự nhận thức này có thể làm cho bạn chấp nhận dễ dàng hơn sự hiện hữu của những kinh nghiệm dồi dào vàtinh túy do Đức Phật giảng dạy, những kinh nghiệm này cũng không quá cao xa, vàmột vài lập luận đi ngược lại với lối suy nghỉ thông thường cũng như những giáo lư khó khăn, sự thật, cũng không có ǵ xa lạ. Sự chứng thực này có thể thôi thúc bạn t́m lại niềm tin vàsức sống để giúp việc thiền định của bạn đồng thời sự hiểu biết của bạn vượt lên cao để tiến vào một lănh vực mới.


They can support and energize your meditation practice.
When you read in the suttas about other people's meditation experiences, you may begin to get a feel for what you have already accomplished in your own practice, and what still remains to be done. This understanding can provide a powerful impetus to apply yourself even more wholeheartedly to the teachings.

Chúng có thể hỗ trợ và tăng cường nỗ cho việc tu tập thiền của bạn .
Khi bạn đọc trong kinh điển về những kinh nghiệm thiền của những người khác, bạn có thể bắt đầu có cảm giác về điều mà bạn đă chứng đạt trong việc tu tập của ḿnh, và những ǵ vẫn c̣n phải làm. Sư hiểu biết này có thể đem lại động lực mạnh mẽ để chính bạn ṭan tâm, ṭan ư thực hành giáo pháp.

Reading them is just plain good for you.
The instructions contained in the suttas are entirely of a wholesome nature, and are all about the development of skillful qualities such as generosity, virtue, patience, concentration, mindfulness, and so on. When you read a sutta you are therefore filling your mind with wholesome things. If you consider all the harmful impressions with which the modern media bombard us day in and day out, a little regular sutta study can become an island of sanity and safety in a dangerous sea. Take good care of your mind — read a sutta today and take it to heart.

Đọc chúng chỉ tốt cho bạn thôi.
Những chỉ giáo chứa đựng trong kinh điển là ḥan ṭan thuộc về bản chất an lành, và đều là thuộc về sự phát triển những phẩm chất khôn khéo như là vị tha, đức hạnh, kiên nhẫn, tập trung, chú tâm, và v.v.Khi bạn đọc một quyển kinh là lúc bạn đang làm đầy tâm trí ḿnh với những điều an lành. Nếu bạn xét tất cả những ấn tượng có hại mà các hệ thống truyền tin đại chúng tấn công dồn dập lên chúng ta ngày này sang ngày khác, th́ việc nghiên cứu, học tập kinh điển mỗi lúc một chút thường xuyên có thể trở thành một ḥn đảo thanh sạch, an ṭan trong biển nguy hiểm. Hăy tận tâm chăm sóc tâm bạn – đọc một quyển kinh hôm nay và mang nó theo trong ḷng.

Which suttas should I read? [go up]

The short answer is: Whichever ones you like.

It can be helpful to think of the Dhamma as a multi-faceted jewel, with each sutta offering a glimpse of one or two of those facets. For example, there are teachings of the four Noble Truths and the Eightfold Path; of dana and sila; of mindfulness of breathing and mindfulness of death; of living skillfully as a layperson or as an ordained monk. No single sutta says it all; each one depends upon all the others to paint a complete picture of the Buddha's teachings. The more widely you can read in the suttas, the more complete your picture of this jewel becomes.

Những bài kinh nào cần đọc? [go up]

Câu trả lời ngắn gọn là: Tùy theo bài kinh nào bạn thích

Kinh điển có thể giúp đỡ rất đầy đủ để nghĩ đến Pháp Phật như là vật bảo quư giá, mỗi một bài kinh cho bạn đại cương một hay hai khía cạnh. Thí dụ, Đức Phật giảng dậy Tứ Diệu ĐếBát Chánh Đạo ; bố thí (dana) giới (sila), thiền theo hơi thở và quán tưởng sự chết, của đời sống hoàn hảo của những người cư sĩ hay những tăng sĩ. Không một bài kinh nào nói hết tất cả, mỗi bài kinh tùy thuộc vào khung cảnh của thời giảng bài Pháp. Bạn càng đọc nhiều kinh điển th́ bạn càng thấy đây là trân bảo.

As a starting point, every student of Buddhism should study, reflect upon, and put into practice the Five Precepts and the Five Subjects for Daily Contemplation. Furthermore, we should take to heart the Buddha's advice to his young son, Rahula, which concerns our basic responsibilities whenever we perform an intentional act of any kind. From there, you can follow along with the Buddha's own step-by-step or "graduated" system of teachings that encompasses the topics of generosity, virtue, heaven, drawbacks of sensuality, renunciation, and the four Noble Truths.

Mới bắt đầu, tất cả các Phật tử phải học và thực hành năm giớiNăm Sự Kiện cần phải quan sát mỗi ngày . Lại nữa, chúng ta phải đặc biệt chú ư vào lời Đức Phật dậy con trai của Ngài là Rahua, là một bài kinh liên quan tới nhiệm vụ căn bản của chúng ta mỗi khi chúng ta làm công việc có chủ tâm trong tất cả vấn đề. Từ đó bạn có thể tiếp tục học hỏi những lời giảng dậy của Đức Phật theo từng bước một hoặc tăng dần trong giáo Pháp được bao gồm trong những đề tài: từ bi, đức hạnh, hạnh phúc, tiết chế trong dục, hành xảTứ Diệu Đế

If you're interested in a solid grounding on the basics of the Buddha's teachings, three suttas are widely regarded as essential reading: Setting the Wheel of Dhamma in Motion (SN 56.11), The Discourse on the Not-self Characteristic (SN 22.59), and The Fire Sermon (SN 35.28). Together, these suttas — the "Big Three" of the Sutta Pitaka — define the essential themes of the Buddha's teachings that reappear in countless variations throughout the Canon. In these suttas we are introduced to such fundamental notions as: the Four Noble Truths; the nature of dukkha; the Eightfold Path; the "middle way"; the "wheel" of the Dhamma; the principle of anatta (not-self) and the analysis of one's "self" into the five aggregates; the principle of shedding one's enchantment with sensual gratification; and the many planes of being that characterize the vast range of Buddhist cosmology. These basic principles provide a sturdy framework upon which all the other teachings in the Canon can be placed.

Nếu bạn thích một nền tảng vững chắc về cơ bản của Phật Pháp, ba quyển kinh được mọi người biết đến cho là thiết yếu để đọc: Chuyển Pháp Luân (SN 56.11). Bài giảng về Tính chất Vô ngă (SN 22.59) và Bài giảng Lửa (SN 35.28). Cùng với đó, những kinh này - “Tam Tạng” Kinh điển – xác định những chủ đề của giáo pháp đức Phật tái xuất hiện trong vô vàn đa dạng xuyên suốt kho tàng kinh điển. Trong những kinh này, chúng ta được giới thiệu những khái niệm cơ bản như là Tứ Thánh Đế; bản chất của dukkha (khổ); Bát Chánh Đạo; “Trung Đạo”, Bánh xe Pháp; nguyên lư anatta (vô ngă) và việc phân tích “bản ngă” của con người thành năm uẩn, nguyên lư trút bỏ sự quyến rủ của những vui thú cảm quan trần tục; và nhiều cấp độ (cảnh giới) sinh linh đặc trưng cho vũ trụ học Phật giáo. Những nguyên tắc cơ bản này cung cấp một bộ khung vững chắc trên đó những giáo pháp khác trong kho tàng kinh điển được đặt vào.

Furthermore, these three suttas demonstrate beautifully the Buddha's remarkable skill as teacher: he organizes his material in clear, logical, and memorable ways by using lists (the Four Noble Truths, the Eightfold Path, the five aggregates, etc.); he engages his listeners in an active dialogue, to help them reveal for themselves the errors in their understanding; he conveys his points by using similes and imagery that his listeners readily understand; and, most significantly, time and again he connects with his listeners so effectively that they are able to realize for themselves the transcendent results that he promises. Seeing the Buddha for the extraordinarily capable teacher that he is encourages us to proceed even deeper into the Canon, confident that his teachings won't lead us astray.

Hơn nữa, tam tạng kinh điển này minh chứng tuyệt đẹp về kỹ năng nổi bật của đức Phật với tư cách là một người Thầy: Ngài tổ chức tư liệu rơ ràng, hợp lư, theo cách dễ nhớ như dùng những bảng liệt kê (Tứ Thánh Đế, Bát Chánh Đạo, Ngũ uẩn v.v.); Ngài đưa người nghe vào một cuộc đối thọai tích cực, giúp họ tự bóc trần những sai lầm trong sự hiểu biết của chính ḿnh, Ngài truyền đạt quan điểm của ḿnh bằng những so sánh và những h́nh ảnh mà người nghe hiểu ngay; và có ư nghĩa nhất, từng lúc, Ngài kết nối với người nghe thật hiệu quả cho đến nổi họ có thể tự nhận ra những kết quả siêu việt mà ngài đoan chắc. Việc thấy được đức Phật trên phương diện là một người Thầy với năng lực phi thường động viên chúng ta tiến sâu hơn nữa vào kho tàng kinh điển, tự tin rằng, giáo pháp của Ngài sẽ không dẫn ta đi chệch hướng.

A few other fruitful points of departure:

  • The Khuddaka Nikaya offers a rich mine of important suttas in verse form. Consider, in particular, the Dhammapada, the Sutta Nipata, the Therigatha, and the Theragatha.
  • For the Buddha's basic instructions on breath meditation, see the Anapanasati Sutta; for his instructions on the practice of mindfulness, see the Maha-satipatthana Sutta.
  • To learn how to cultivate a heart of loving kindness, see the Karaniya Metta Sutta.
  • In the Devadaha Sutta Ven. Sariputta explains how to introduce the Buddha's teachings to inquisitive, intelligent people — people like you.
  • How does one decide which spiritual paths are worth following and which are not? The Kalama Sutta sheds light on this ancient dilemma.
  • In the Sigalovada Sutta the Buddha offers a concise "instruction manual" that shows how laypeople can live happy and fulfilling lives.

When you find a sutta that captures your interest, look for others like it.1 From there, wander at will, picking up whatever gems catch your eye along the way.

Những bài kinh nên đọc cho người mới bắt đầu

Khi bạn t́m thấy bài kinh thu hút được sự thích thú của bạn, hăy t́m những bài khác tương tựa như vậy.1 Từ đó, bạn muốn theo hướng nào cũng được, sẽ chọn lựa được những điều qúi giá trên con đường tu tập.

How should I read a sutta? [go up]

To get the most from your sutta studies, it can be helpful to consider a few general principles before you actually begin reading and, once you've begun reading a sutta, to bear in mind a few questions as you read.

Phải đọc kinh điển như thế nào? [go up]

Để thâu nhận hầu hết những ǵ bạn học ở kinh điển, Kinh điển có thể hữu dụng cho việc cân nhắc một vài nguyên lư căn bản trước khi bạn thật sự bắt đầu đọc, và một khi bạn bắt đầu đọc kinh điển sẽ có Một vài câu hỏi phát khởi trong tâm bạn.

Some general principles [go up]

There is no such thing as a "definitive" translation.
Don't forget that the Pali canon was recorded in Pali, not in English. Not once in his career did the Buddha speak of "suffering" or "enlightenment"; he spoke instead of such things as dukkha and nibbana. Keep in mind, too, that every English translation has been filtered and processed by a translator — someone inextricably embedded within his or her culture at a particular moment in time, and whose experience and understanding inevitably color the translation. British translations of the suttas from the late 19th and early 20th century sound leaden and dreary to us today; a hundred years from now, today's translations will undoubtedly sound equally archaic. Translation, like the cartographer's attempts to project the round Earth onto a flat sheet of paper, is an imperfect art.

Một vài nguyên lư căn bản [go up]

Không có ǵ là "tuyệt đối" trong việc dịch thuật.

Đừng quên rằng Thánh Điển Pali đă được ghi chép bằng ngôn ngữ Pali, không phải bằng ngôn ngữ Anh văn. Không một bài giảng nào trong cuộc đời hoàng Pháp của Đức Phật mà Ngài nói đến "Suffering" (đau khổ) hoặc "enlightenment" (giác ngộ); để thay cho chữ dukkhanibbana. Hăy ghi nhớ rằng,tất cả những bản dịch Anh văn đă được sửa chữa và chế biến bởi các dịch giả để cho phù hợp với bài kinh - Một vài người đă thấm nhuần sâu xa trong văn hoá của họ trong một giai đoạn nào đó, và kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết của đă không thể nào tránh khỏi làm thay đổi trong sự dịch thuật. Những bản dịch kinh điển của người Anh vào cuối thế kỷ 19th và đầu thế kỷ 20th khoảng 100 năm trước th́ nghèo nàn và không sáng sủa cho chúng ta ngày hôm nay, những bản dịch ngày hôm nay chắc chắn sẽ giống như cổ xưa. Sự chuyển dịch giống như người vẽ họa đồ cố gắng làm một đồ án ṿng quanh trái đất lên trên tờ giấy bằng phẳng, nó th́ không thể là nghệ thuật hoàn hảo

It is probably best not to let yourself get too comfortable with any one particular translation, whether of a word or of an entire sutta. Just because, for example, one translator equates "suffering" with dukkha or "Unbinding" with nibbana, doesn't mean that you should accept those translations as truth. Try them on for size, and see how they work for you. Allow plenty of room for your understanding to change and mature, and cultivate a willingness to consider alternate translations. Perhaps, over time, your own preferences will change (you may, for example, come to find "stress" and "quenching" more helpful). Remember that any translation is just a convenient — but provisional — crutch that you must use until you can come to your own first-hand understanding of the ideas it describes.

Điều tốt nhất à đừng chấp nhận đặc biệt bất cứ một bản dịch nào, không một chữ nào hay bài kinh nào. Chỉ v́, một dịch giả dịch chữ "suffering" đồng nghĩa với dukkha hoặc chữ "Unbinding" với chữ nibbana, nó không có nghĩa là bạn phải chấp nhận những bản dịch đó là chân ly'. Hăy thử dùng những chữ đó, để xem chữ nào thích hợp với bạn. Hăy chừa khoảng trống cho sự hiểu biết của bạn thay đổi và trưởng thành, và trau dồi thiện y' để cân nhắc luân phiên sự dịch thuật. Có thể, nhiều lần, sự ưu thích của bạn sẽ thay đổi (thí dụ, bạn có thể t́m thấy chữ "stress" và "quenching" có ích hơn). Nên nhớ rằng bất cứ bản dịch nào cũng chỉ là để thuận lợi - nhưng là tạm thời - bạn phải dùng cho đến khi bạn có thể tự hiểu của sự diễn tả y' kiến .

If you're really serious about understanding what the suttas are about, you'll just have to bite the bullet and learn some Pali. But there's an even better way: read the translations and put the teachings they contain into practice until you get the results promised by the Buddha. Mastery of Pali is, thankfully, not a prerequisite for Awakening.

Nếu bạn thật sự quyết tâm về sự am hiểu kinh điển nói về ǵ, bạn hăy ráng chịu đựng và học tiếng Phạn - Pali. Nhưng cũng có một cách tốt hơn là: đọc các bản dịch và để những sự giảng dậy vào trong sự thực hành cho đến khi bạn nhận được kết quả hứa khả bởi Đức Phật. Giỏi tiếng Pali th́ tốt nhưng không phải là điều kiện tiên quyết để Giác Ngộ.

 

No one sutta contains all the teachings.
To reap the greatest reward from the Canon, explore many different suttas, not just a select few. The teachings on mindfulness, for example, although valuable, represent just a small sliver of the entirety of the Buddha's teachings. Rule of thumb: whenever you think you understand what the Buddha's teachings are all about, take that as a sign that you need to dig a little deeper.

Không một bài kinh nào chứa đựng tất cả giáo ly'.
Để gặt hái phước lợi lớn từ kinh điển, khảo sát tỉ mỉ nhiều kinh điển khác nhau, không chỉ một vài bài kinh. Lưu tâm tới sự giảng dậy, thí dụ, mặc dù có giá trị to lớn, lại chỉ tiêu biểu phần nhỏ của toàn thể giáo pháp của Đức Phật: Nguyên tắc là: bất cứ khi nào bạn nghĩ rằng bạn hiểu được tất cả giáo pháp của Đức Phật là ǵ, hăy nắm lấy điểm đó và đào sâu hơn vào.

Don't worry about whether or not a sutta contains the actual words uttered by the historical Buddha.
There is no way to prove it one way or other. Just read the suttas, put the teachings into practice as best you can, and see what happens.

Đừng lo lắng về bài kinh có bao hàm thật sự từ kim khẩu của Đức Phật .
Không có cách nào có thể chứng minh điều đó. Hăy chỉ đọc kinh điển, hăy thực hành giáo pháp những ǵ bạn có thể làm, và quan sát cái ǵ xảy ra

If you like a sutta, read it again.
Sometimes you'll come across a sutta that grabs hold of you in some way when you first read it. Trust this reaction and read it again; it means both that the sutta has something valuable to teach you and that you're ripe to receive the teaching it offers. From time to time re-read the suttas you remember having liked months or years ago. You may discover in them some nuances now that you missed earlier.

Nếu bạn thích một bài kinh, hăy đọc lại.
Đôi khi bạn sẽ bắt gặp một bài kinh thu hút bạn theo một cách nào đó khi lần đầu bạn đọc nó. Hăy tin cậy vào phản ứng này và hăy đọc lại nó; nó có nghĩa là cả bài kinh có điều ǵ đó quí giá để dạy cho bạn và bạn đă chín mùi để nhận những giáo pháp mà nó đem lại . Đôi khi đọc lại những bài kinh bạn nhớ đă thích hàng nhiều tháng hoặc nhiều năm. Bạn có thể phát hiện ở chúng một số những nét nghĩa tế vi ngay lúc này mà trước kia bạn đă bỏ qua.

If you dislike a sutta, read it again.
Sometimes you'll come across a sutta that is just plain irritating. Trust this reaction; it means that the sutta has something valuable to teach you, although you may not be quite ready for it yet. Put a bookmark there and put the sutta aside for now. Pick it up a few weeks, months, or years later, and try again. Perhaps someday you'll connect with it.

Nếu bạn không thích đọc một bài kinh, hăy đọc lại nó.
Đôi khi bạn sẽ bắt gặp một bài kinh chỉ làm bạn bực bội. Hăy tin cậy vào phản ứng này; nó có nghĩa là bài kinh đó có điều ǵ đó quí giá trị để dạy cho bạn, dù rằng có thể là bạn chưa sẵn sàng cho điều đó. Hăy làm dấu ở đấy là bây giờ hăy tạm để bài kinh sang môt bên. Một vài tuần,tháng, năm sau, hăy cầm nó lên và thử đọc lại. Có lẽ một ngày nào đó bạn sẽ kết nối được với nó

If a sutta is boring, confusing, or unhelpful, just put it aside.
Depending on your current interests and depth of practice, you may find that a given sutta just doesn't make sense or seems utterly tedious and boring. Just put that one aside for now and try another one. Keep trying until you find one that makes a direct, personal connection.

Nếu một bài kinh buồn chán, khó hiểu, không hỗ trợ bạn , th́ hăy để nó sang một bên.
Tùy theo mối quan tâm hiện tại và chiều sâu của việc tu tập, bạn có thể thấy rằng một bài kinh nhất định nào đó là không có ư nghĩa hoặc có vẻ thật khó đọc, buồn chán Hăy để nó sang một bên và thử đọc một bài kinh khác. Tiếp tục thử cho đến khi bạn t́m thấy một bài kinh gắn kết với bạn trực tiếp như là dành riêng cho bạn.

A good sutta is one that inspires you to stop reading it.
The whole point of reading suttas is to inspire you to develop right view, live an upright life, and meditate correctly. So if, as you're reading, you feel a growing urge to put down the book, go sit in a quiet spot, close your eyes, and attend to the breath, then do it! The sutta will have then fulfilled its purpose. It will still be there when you come back to it later.

Một bài kinh tốt là một bài khiến cho bạn ngưng đọc nó.
Ư nghĩa ṭan bộ của việc đọc kinh là làm cho bạn phát triển chánh kiến, sống một cuộc sống công chính, và thiền định đúng đắn. Do đó, nếu bạn đang đọc, mà bạn cảm thấy có sự thôi thúc ngày càng tăng buộc bạn phải để sách, ngối xuống nơi yên tĩnh, nhắm mắt và dơi theo hơi thở, th́ cứ làm như vậy! Quyển kinh sẽ ḥan thành mục đích của nó. Nó sẽ vẫn c̣n đấy khi bạn trở lại với nó sau này.

Read the sutta aloud, from beginning to end.
This helps in several ways: it encourages you to read every single word of the sutta, it trains your mouth to use right speech, and it teaches your ears how to listen to Dhamma.

Đọc kinh lớn tiếng từ đầu đến cuối.
Điều này có ích theo một số phương diện: nó khuyến khích bạn đọc từng chữ của bài kinh, nó rèn luyên miệng của bạn sử dụng chánh ngữ, và nó dạy cho tai bạn cách nghe Giáo Pháp

Listen for teachings at different levels.
Many suttas offer teachings on several levels simultaneously, and it's good to develop an ear for that. For example, when the Buddha explains to a disciple the finer points of right speech, notice how the Buddha himself uses speech [MN 58]. Does the Buddha "practice what he preaches"? Do you?

Nghe Giáo Pháp ở các mức độ khác nhau.
Nhiều bài kinh đưa ra các Giáo Pháp đồng thời ở một số mức độ, và tốt cho việc phát triển tai nghe Giáo Pháp của bạn. Thí dụ, khi đức Phật giải thích cho các môn đồ của ngài những điểm tế vi của của chánh ngữ, hăy lưu ư cách mà chính đức Phật sử dụng lời nói[MN 58]. Đức Phật có “thực hành những điều ngài rao giảng không”? Bạn có không?

Don't ignore the repetitions.
Many suttas contain repetitive passages. Read the sutta as you would a piece of music: when you sing or listen to a song, you don't skip over each chorus; likewise, when you read a sutta, you shouldn't skip over the refrains. As in music, the refrains in the suttas often contain unexpected — and important — variations that you don't want to miss.

Đừng bỏ qua những chỗ lập đi lập lại.
Nhiều bài kinh có những đọan lập đi lập lại . Hăy đọc bài kinh này như là hát một bản nhạc: khi bạn hát hoặc nghe một bài hát, bạn không bỏ qua mỗi điệp khúc; cũng giống như vậy, khi bạn đọc một bài kinh, bạn không nên bỏ qua những đọan lập lại . Cũng như trong nhạc, những đọan lập lại trong kinh chứa đựng những “biến tấu” bất ngờ - và quan trọng – mà bạn không muốn bỏ sót .

Discuss the sutta with a friend or two.
By sharing your observations and reactions with a friend, both of you can deepen your understanding of the sutta. Consider forming an informal sutta study group. If you have lingering questions about a sutta, ask an experienced and trusted teacher for guidance. Consult with elder monks and nuns, as their unique perspective on the teachings can often help you break through your bottlenecks of confusion.

Thảo luận bài kinh với một hoặc hai người bạn .
Bằng cách chia sẻ những nhận xét và những ư kiến phản hồi với một người bạn, cả hai bạn đều có thể đào sâu hiểu biết của ḿnh về quyển kinh. Lưu y' đến khả năng h́nh thành một nhóm nghiên cứu kinh không theo thủ tục quy định. Nếu bạn có những câu hỏi lởn vởn trong đầu về một quyển kinh, hăy nhờ sự hướng dẫn của một vị thầy có kinh nghiệm và tin cậy. Tham khảo ư kiến của các trưởng lăo sư và ni, v́ nhăn quan độc đáo của họ về giáo pháp thường có thể giúp bạn đột phá qua những nút chặn của sự phân vân.

Learn a little Pali.
Once you've read a few suttas or a few different translations of the same sutta, you may find yourself puzzled by particular choices of words. For example, why does this translator use the word "foundations of mindfulness" while that one uses "frames of reference"? What are these phrases really getting at? Turning to a Pali-English dictionary and looking up the word satipatthana (and its component elements) can help shed new light on this word, paving the way to an even more rewarding study of the suttas.

Học một ít tiếng Pali.
Một khi bạn đă đọc được một vài quyển kinh hoặc một vài bản dịch khác nhau của cùng một quyển kinh, bạn có thể thấy rằng tự ḿnh thấy khó hiểu do những cách chọn từ cụ thể. Chẳng hạn như, tại sao dịch giả này dùng từ “các niệm xứ” trong khi người kia th́ dùng “khung tham chiếu”? Những cụm từ này thật sự chỉ cho cái ǵ? Quay sang một quyển tự điển Pali-Anh và tra từ satipatthana (và các yếu tố thành phần của nó) có thể giúp bạn rọi ánh sáng lên từ này, dọn đường cho thâm chí việc nghiên cứu chư kinh nhiều lợi lạc hơn.

Read what others have said about the sutta.
It's always helpful to read what commentators — both contemporary and ancient — have to say about the suttas. Some people find the classical Tipitaka commentaries — particularly those by the medieval writer Buddhaghosa — to be helpful. A few of these are available in English translation from the Pali Text Society and the Buddhist Publication Society. Some people prefer more contemporary commentators, such as those who have written in the Wheel Publications of the Buddhist Publication Society. Many outstanding booklets and articles have been written by authors such as Vens. Bodhi, Khantipalo, Ñanamoli, Narada, Nyanaponika, Soma, and Thanissaro. You may also enjoy reading the excellent introductions and endnotes to Bhikkhu Bodhi's The Middle Length Discourses of the Buddha (Boston: Wisdom Publications, 1995) and Maurice Walshe's The Long Discourses of the Buddha (Boston: Wisdom Publications, 1987). Also read from the masters in the Thai forest traditions, as they offer refreshing and unique perspectives on the suttas that are based on deep meditative experience.

Đọc những điều mà người khác đă nói về bài kinh.
Đọc những ǵ mà các nhà chú giải – kim và cổ - đă nói về các bài kinh luôn luôn giúp ích cho bạn. Một số người nhận thấy rằng các chú giải Tam Tạng cổ, đặc biệt là những chú giải do tác giả trung cổ Buddhaghosa – là hữu ích. Một sô kha khá những chú giải này hiện có với bản dịch tiếng Anh do nhà xuất bản Pali Text SocietyPali Text Society và Buddhist Publication Society. Một số người thích các nhà chú giải hiện đại hơn, như là những tác giả đă viết trong Wheel Publications của Buddhist Publication Society. Nhiều bài sách nhỏ và những bài nổi tiếng đă được viết bởi các tác gia như là các Ngài Bodhi, Khantipalo, Ñanamoli, Narada, Nyanaponika, Soma, và Thanissaro. Bạn cũng có thể thưởng ngọan những dẫn nhập và chú thích tuyệt vời của Ngài Bhikkhu Bodhi đối với những bài Kinh Trung Bộ do Đức Phật thuyết giảng (Boston: Wisdom Publications, 1995) và Những bài Trường Bộ Kinh của đức Phật do được chú giải bởi Ngài Maurice Walshe (Boston: Wisdom Publications, 1987). Cũng nên đọc từ các bậc thầy trong Thai forest traditions (Truyền Thống Ẩn cư trong rừng Thál lan), v́ chúng đưa ra những nhăn quan mới mẻ, độc đáo về chư kinh dựa trên những kinh nghiệm thiền thâm sâu.

Give the sutta time to ripen.
Whatever helpful message you found in the sutta, whatever satisfying taste it left behind, let that grow and develop in the course of your meditation practice and in your life. Over time, the ideas, impressions, and attitudes conveyed by the sutta will gradually percolate into your consciousness, informing the way you view the world. One day you may even find yourself in the middle of an otherwise ordinary everyday experience when suddenly the recollection of a sutta you read long ago will spring to mind, bringing with it a powerful Dhamma teaching that's exactly appropriate for this moment.

Hăy để kinh điển có thời gian chín muồi.

Bất kể thông điệp hữu ích nào bạn t́m thấy trong kinh, bất cứ hương vị hài ḷng nào c̣n lưu lại hăy để cho chúng sinh sôi, phát triển theo ḍng tu tập thiền định và trong cuộc sống của bạn. Trải qua thời gian, những tư tưởng, những ấn tượng, và những thái độ do bài kinh chuyển tải sẽ dần dà ngấm vào tâm thức của bạn, h́nh thành nên quan điểm của bạn về thế giới. Một ngày nào đó bạn có thể ngay cả t́m thấy ḿnh ở giữa một thể nghiệm khác thể nghiệm thường ngày khi đột nhiên quán niệm về bài kinh mà bạn đọc từ lâu bừng hiện trong tâm, mang theo với nó Giáo Pháp đầy uy lực ḥan ṭan phù hợp cho sát na hiện tiền.

To facilitate this slow ripening process, allow yourself plenty of room for the suttas. Don't cram your sutta reading in among all your other activities. Don't read too many suttas all at once. Make sutta study a special, contemplative activity. It should be a pleasant experience. If it becomes dry and irritating, put it all aside and try again in a few days, weeks, or months. Sutta study calls for more than simply reading it once or twice and telling yourself, "There. I've 'done' the Satipatthana Sutta. What's next?" After you finish reading a sutta, take a little time out afterwards for some breath meditation to give the teachings a chance to settle down into the heart.

Để tạo điều kiện cho quá tŕnh chín dần này, hăy để cho chính bạn có đầy đủ chỗ cho kinh điển. Đừng chèn nhét việc đọc kinh của bạn vào trong những họat động khác của bạn. Đừng đọc quá nhiều kinh cùng một lúc. Hăy làm cho việc nghiên cứu kinh là một họat động chiêm nghiệm nhuốm màu thiền, đặc biệt. Đó sẽ là một kinh nghiệm thú vị . Nếu nó trở nên khô khan và bức rức th́ hăy để nó sang một bên và thử lại vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng sau. Việc nghiên cứu kinh cần nhiều hơn là chỉ đọc nó một hoặc hai lần và tư nhủ: “Đấy ḿnh đă làm xong kinh Niệm Xứ (Satipatthana Sutta). Kế tiếp là ǵ nhỉ?” Sau khi bạn đọc xong một bài kinh, hăy dành một ít thời gian sau đó cho thiền định sổ tức tạo điều kiện cho Giáo Pháp lắng đọng trong ḷng bạn.

Questions to bear in mind [go up]

As you read a sutta, keep in mind that you are eavesdropping on the Buddha as he teaches someone else. Unlike many of the Buddha's contemporaries from other spiritual traditions, who would often adhere to a fixed doctrine when answering every question [AN 10.93], the Buddha tailored his teachings to meet the particular needs of his audience. It is therefore important to develop a sensitivity to the context of a sutta, to see in what ways the circumstances of the Buddha's audience may be similar to your own, so you can gauge how best to apply the Buddha's words to your own life situation.

Câu hỏi mang trong tâm [go up]

Khi bạn đọc một bài kinh, hăy giữ cho tâm ḿnh lắng nghe như là nghe lén Ngài đang dạy cho ai khác. Không giống như người cùng thời cuả đức Phật thuộc các truyền thống tinh thần khác, thường bám chặt vào một học thuyết cố định khi trả lời mọi câu hỏi [AN 10.93], đức Phật thay đổi giáo pháp của Ngài để đáp ứng nhu cầu cụ thể của thính giả. Do đó thật là quan trọng để phát triển một sự nhạy cảm đối với bối cảnh của một bài kinh, để xem coi trong những cách nào đó, những ḥan cảnh của thính giả của đức Phật có thể tương đồng với ḥan cảnh của chính bạn, để bạn có thể cân phân được cách tốt nhất mà bạn có thể vận dụng lời Phật dạy vào ḥan cảnh cụ thể của chính cuộc đời bạn.

As you read, it can be helpful to keep certain questions circulating gently in the back of your mind, both to help you understand the context of the sutta and to help you tune in to the different levels of teaching that are often going on at once. These questions aren't meant to make you into a Buddhist literary scholar; they're simply meant to help each sutta come alive for you.

Khi bạn đọc kinh điển, có thể có một số câu hỏi nhất định nào đó lảng vảng trong tâm trí bạn, vừa giúp bạn hiểu bối cảnh của kinh và giúp bạn hội nhập vào các cấp bậc khác nhau của giáo Pháp thường đang diễn ra. Những câu hỏi này không làm cho bạn trở thành một học giả thật sự về đạo Phật, chúng chỉ thuần giúp cho mỗi bài kinh trở nên sống động cho bạn.

What is the setting?
The opening paragraph of (usually beginning, "Thus have I heard...") sets the stage for the sutta. Does it take place in a village, in a monastery, in the forest? What season is it? What events are taking place in the background? Fixing these details in your mind reminds you that this sutta describes real events that happened to real people — like you and me.

Bối cảnh là ǵ ?

Đọan mở đầu của một bài kinh (thường bắt đầu bằng câu, “Nhu vầy tôi đă nghe . . .”) xác định bối cảnh quả bài kinh. Nó diễn ra ở đâu, trong làng, trong tu viện, trong rừng? Vào mùa nào? Những sự kiện nào xảy ra làm bối cảnh cho nó? Ghi nhớ những chi tiết này nhắc bạn rằng bài kinh miêu tả những sự kiện xảy ra đối với những con người thật như bạn và tôi.

What is the story?
One sutta may offer little in the way of a narrative story [AN 7.6], while another may be filled with pathos and drama, perhaps even resembling a short story [Mv 10.2.3-20]. How does the story line itself reinforce the teachings presented in the sutta?

Câu chuyện là ǵ?

Một bài kinh có thể có ít chuyện kể [AN 7.6], trong khi bài kinh khác có thể tràn đầy những gơi mở xúc cảm, kịch tính, có lẽ giống như một truyện ngắn[Mv 10.2.3-20]. Bản thân cốt truyện thêm sức mạnh cho giáo pháp được tŕnh bày như thế nào?

Who initiates the teaching?
Does the Buddha take the initiative [AN 10.69], or does someone come to him with questions [DN 2]? If the latter, are there any unspoken assumptions or attitudes lying behind the questions? Does someone come to the Buddha with the intention of defeating him in debate [MN 58]? These considerations can give you a sense of the motivation behind the teachings, and of the listener's receptivity to the Buddha's words. With what attitude do you approach these teachings?

Ai khởi xướng giáo pháp?

Tự đức Phật khởi xướng [AN 10.69], hoặc có ai đó đến với ngài và đặt câu hỏi [DN 2]? Nếu trường hợp sau, th́ có chăng những giả định không nói ra hoặc thái độ ẩn sau câu hỏi? Những ai đă tới với Đức Phật với y' định đánh bại Đức Phật trong cuộc tranh luận [MN 58]? Những xem xét này có thể cho bạn hiểu về ư nghĩa của động cơ ẩn sau giáo pháp, và về sư tiếp nhận của người nghe đối với lời của Phật. Bạn tiếp cận với những giáo pháp này bằng thái độ ra sao?

Who is teaching?
Is the teacher the Buddha [SN 15.3], one of his disciples [SN 22.85], or both [SN 22.1]? Is he or she ordained [SN 35.191] or a layperson [AN 6.16]? What is the teacher's depth of understanding (e.g., is she "merely" a stream-enterer [AN 6.16], or is she an arahant [Thig 5.4])? Having some sense of the teacher's credentials can help you assess the context of the teachings. Many suttas offer little in the way of biographical details about the participants; in such cases consult the commentaries or ask a Buddhist scholar or monastic for help.

Ai là người giảng Pháp?

Là chính Đức Phật, bậc Đại Sư [SN 15.3], hoặc một trong những Thánh Đệ Tử của Ngài [SN 22.85], hoặc cả hai [SN 22.1]? Các vị Tỳ kheo hoặc Tỳ kheo ni SN 35.191] hoặc là một cư sĩ [AN 6.16]? Mức độ uyên thâm về kiến thức của người giảng là ǵ (ví dụ là người chứng quả vị Nhập Lưu [AN 6.16], hoặc là A La Hán [Thig 5.4])? Có hiểu biết ở mức độ nào đó về độ tin cậy của người giảng có thể giúp bạn thẩm định bối cảnh của giáo pháp. Nhiều quyển kinh có ít chi tiêt về tiểu sử của những người tham dự; trong những trường hơp đó th́ tham khảo các bản chú giải hoặc hỏi các học giả Phật giáo hoặc tu sĩ để được giúp đỡ.

To whom are the teachings directed?
Are they addressed to a monk [SN 35.85], nun [AN 4.159], or lay follower [AN 7.49]? Are they addressed to one group of people, while someone else within earshot actually takes the teaching to heart [SN 35.197]? Is the audience a large assembly [MN 118] or an individual [AN 4.184]? Or are the listeners followers of another religion altogether [MN 57]? What is the depth of their understanding? If the audience consists of stream-enterers striving for arahantship, the teachings presented may be considerably more advanced than if the audience has only a limited grasp of the Buddha's teachings [AN 3.65]. These questions can help you assess how appropriate a particular teaching is for you.

Giáo Pháp giảng cho ai?
Giáo pháp được giảng cho nam tu sĩ [SN 35.85], Tỳ kheo ni [AN 4.159], hoặc Phật tử cư sĩ [AN 7.49]? Giáo pháp được giảng cho một người hoặc một nhóm người, trong khi một số người nào đó ở trong tầm nghe thật sự đă ghi nhớ giáo pháp năm ḷng [SN 35.197]? Thính giả là một tập hợp đông đảo [MN 118] hay là một cá nhân [AN 4.184]? Hoặc là những người nghe có cả những người theo các tôn giáo khác [MN 57]? Mức độ thâm hiểu của họ đến đâu? Nếu thính giả gồm cả những người nhập lưu đang phấn đấu đạt quả vị a la hán, th́ giáo pháp được tŕnh bày có thể là khá cao cấp hơn là thính giả chỉ gồm một nhóm am hiểu Phật pháp c̣n giới hạn [AN 3.65]. Những câu hỏi này có thể giúp bạn thẩm định giáo pháp cụ thể nào phù hợp với bạn ra sao.

What is the method of presentation?
Is it a formal lecture [SN 56.11], a question-and-answer session [Sn 5.6], a retelling of an old story [AN 3.15], or simply an inspired verse [Thig 1.11]? Is the heart of the teaching contained in its content [SN 12.2] or is the way in which the teacher interacts with his listeners itself part of the message [MN 57]? The great variety of teaching styles employed by the Buddha and his disciples shows that there is no fixed method of teaching Dhamma; the method used depends on the particular demands of the situation and the spiritual maturity of the audience.

Phương pháp tŕnh bày giáo pháp là ǵ?
buổi thuyết pháp chính thức [SN 56.11], một buổi vấn-đáp [Sn 5.6], kể lại một câu chuyện xưa [AN 3.15], hay chỉ là một bài kệ làm xôn xao tâm hồn [Thig 1.11]? Cốt lơi của giáo pháp chứa đựng trong nội dung của nó [SN 12.2] hay là chính cách mà giảng sư tương tác với thính giả là một phần của thông điệp [SN 12.2]? Các phong cách đa dạng mà đức Phật và các đệ tử của Ngài sử dụng cho thấy không có một phương pháp cố định trong thuyết pháp; phương pháp sử dụng vào những yêu cầu cụ thể của ḥan cảnh và mức độ trưởng thành về tinh thần của thính giả.

What is the essential teaching?
Where does the teaching fit in with the Buddha's threefold progressive system of training: Does it focus primarily on the development of virtue [MN 61], concentration [AN 5.28], or wisdom [MN 140]? Is the presentation consistent with what is given in other suttas (e.g., Sn 2.14 and DN 31)? How does this teaching fit into your own "roadmap" of the Buddha's teachings? Does it fit in nicely with your previous understanding, or does it call into question some of your basic assumptions about the Dhamma?

Cốt lơi của Giáo Pháp là ǵ
Ở đâu mà giáo pháp phù hợp với hệ thống phát triển gấp ba của đức Phật: Có phải nó tập trung chủ yếu vào sự phát triển giới [MN 61], định [AN 5.28], hoặc huệ[MN 140]? Phải chăng sự tŕnh bày là nhất quán với những ǵ nêu ra trong những kinh khác (ví dụ, Sn 2.14 DN 31)? Làm thế nào giáo pháp này phù hợp với “lộ tŕnh” của những giáo pháp của đức Phật? Phải chăng nó phù hợp với sự hiểu biết trước kia của bạn, hoặc nó đặt thành vấn đề một số những giả định cơ bản của bạn về Pháp?

How does it end?
Does the hearer attain Awakening right then and there [SN 35.28], or does it take a little while after hearing the teachings [MN 57]? Does someone "convert" to the Buddha's way, as evidenced by the stock passage, "Magnificent! Magnificent! Just as if he were to place upright what was overturned..." [AN 4.111]? Sometimes the simple act of snuffing a candle is enough to bring someone to full Awakening [Thig 5.10]; sometimes even the Buddha himself can't help someone overcome their past bad kamma [DN 2]. The various outcomes of the suttas help illustrate the extraordinary power and complexity of the law of kamma.

Kết thúc như thế nào?
Người nghe có đạt đựơc giác ngộ ngay lúc ấy và tại đấy [SN 35.28], hoặc cần một ít thời gian sau khi nghe giáo pháp [MN 57]? Có ai đó “cải đạo” theo con đường cuả Phật không, như được minh chứng bởi đọan văn quen thuộc, “ Tuyệt vời, tuyệt vời! Như là ngài dựng đứng dậy những ǵ đă bị lật nhào . . .” [AN 4.111]? Đôi khi những hành động đơn giản gợt tim đèn cầy cũng làm cho ai đó Giác ngộ viên măn [Thig 5.10]; đôi khi ngay cả đức Phật cũng không thể giúp cho ai đó khắc phục được nghiệp xấu trong quá khứ của ḿnh [DN 2]. Những kết quả khác nhau của Thánh điển giúp minh họa năng lực phi thường và sự phức tạp của qui luật về nghịêp.

What does this sutta have to offer me?
This is the most important question of all, as it challenges you to take the sutta to heart. After all, it is the heart that is to be transformed by these teachings, not the intellect. Ask yourself: Do I identify with any of the situations or characters in the sutta? Are the questions asked or teachings presented pertinent to me? What lessons can I learn from the sutta? Does this teaching fill me with doubts about my capacity to achieve Awakening, or does it fill me with even greater faith and confidence in the Dhamma?

Bài kinh này đem lại lợi ích ǵ?
Đây là câu hỏi quan trọng nhất, v́ nó thử thách bạn khắc côt ghi tâm một bài kinh. Sau cùng chính tâm của bạn phải được chuyển hóa bởi những giáo pháp này, không phải là trí thức của bạn. Hăy tự hỏi ḿnh: Liệu tôi có giống y về ḥan cảnh hay nhân vật nào trong kinh? Những câu hỏi được nêu lên hoặc những giáo pháp được tŕnh bày có phù hợp với tôi không? Tôi có thể học được bài học ǵ từ kinh này? Giáo pháp này có làm cho tôi ḥai nghi về khả năng đạt được Giác ngộ của tôi, hoặc nó làm cho tôi tràn đầy ḷng tin và sự tự tin vào Giáo Pháp không?

Note

1. There are many ways to find related suttas on this website. If you click on the "About" link at the top of a sutta page, you will find other suttas that are located nearby in the Canon. Often these "neighbors" concern related topics. To find other suttas, articles, or books on related topics, explore the General Index. If there is a character mentioned in the sutta about whom you'd like to read more, try the Index of Proper Names. If you'd like to find out where else in the Canon a simile appears, try the Index of Similes.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |