No single English word adequately captures the full depth, range, and subtlety of the crucial Pali term dukkha. Over the years, many translations of the word have been used ("stress," "unsatisfactoriness," "suffering," etc.). Each has its own merits in a given context. There is value in not letting oneself get too comfortable with any one particular translation of the word, since the entire thrust of Buddhist practice is the broadening and deepening of one's understanding of dukkha until its roots are finally exposed and eradicated once and for all. One helpful rule of thumb: as soon as you think you've found the single best translation for the word, think again: for no matter how you describe dukkha, it's always deeper, subtler, and more unsatisfactory than that.


Trong ngôn ngữ Anh không một danh từ đơn lẻ nào tương đương có thể diễn tả đầy đủ được ư nghĩa của chữ Khổ mà tiếng Pali gọi là Dukkha. Trải qua bao nhiêu năm, rất nhiều từ ngữ đă được dùng để dịch chữ này (chẳng hạn như căng thẳng, bất măn, đau đớn, etc.). Mỗi một chữ tự nó chỉ có giá trị trong một bản văn của nó mà thôi. Giá trị này không làm cho người ta có thể thật sự hài ḷng với bất cứ một danh từ đặc biệt nào dùng để phiên dịch chữ Khổ, bởi v́ mục tiêu trọn vẹn trong việc hành đạo của Phật Giáo là mở rộng và đào sâu sự hiểu biết của con người về cái Khổ, cho tới khi cột rễ của nỗi khổ cuối cùng được phơi bày và được diệt trừ tận gốc. Một quy tắc căn bản rất hữu hiệu là: ngay khi bạn nghĩ rằng bạn vừa t́m được một từ ngữ chính xác nhứt để phiên dịch chữ Khổ, bạn nên nghĩ lại rằng: không cần biết bạn diễn tả chữ Dukkha như thế nào, chữ này luôn luôn sâu sắc hơn, tinh vi hơn, và luôn luôn vẫn chưa vừa ư hơn.

The definition

"Birth is dukkha, aging is dukkha, death is dukkha; sorrow, lamentation, pain, grief, & despair are dukkha; association with the unbeloved is dukkha; separation from the loved is dukkha; not getting what is wanted is dukkha. In short, the five clinging-aggregates are dukkha."

SN 56.11

Định nghĩa

"Sanh là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu, bi, khổ, ưu, năo là khổ, oán gặp nhau là khổ, ái biệt ly là khổ, cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ.

SN 56.11

Sariputta's elaboration

[Ven. Sariputta:] "Now what, friends, is the noble truth of stress? Birth is stressful, aging is stressful, death is stressful; sorrow, lamentation, pain, distress, & despair are stressful; association with the unbeloved is stressful; separation from the loved is stressful; not getting what is wanted is stressful. In short, the five clinging-aggregates are stressful.

Sariputta's elaboration

Và này chư Hiền, thế nào là Khổ Thánh đế? Sanh là khổ, già là khổ, (bệnh là khổ), chết là khổ, sầu, bi, khổ, ưu, năo là khổ; cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ.

"And what is birth? Whatever birth, taking birth, descent, coming-to-be, coming-forth, appearance of aggregates, & acquisition of [sense] spheres of the various beings in this or that group of beings, that is called birth.

Này chư Hiền, thế nào là sanh? Mỗi mỗi hạng chúng sanh, trong từng giới loại, sự xuất sản, xuất sanh, xuất thành, tái sanh của chúng, sự xuất hiện các uẩn, sự hoạch đắc các căn. Này chư Hiền, như vậy gọi là sanh.

"And what is aging? Whatever aging, decrepitude, brokenness, graying, wrinkling, decline of life-force, weakening of the faculties of the various beings in this or that group of beings, that is called aging.

Này chư Hiền, thế nào là già? Mỗi mỗi hạng chúng sanh, trong từng giới loại, sự niên lăo, sự hủ hoại, trạng thái rụng răng, trạng thái tóc bạc, da nhăn, tuổi thọ rút ngắn, các căn hủy hoại. Này chư Hiền, như vậy gọi là già.

"And what is death? Whatever deceasing, passing away, breaking up, disappearance, dying, death, completion of time, break up of the aggregates, casting off of the body, interruption in the life faculty of the various beings in this or that group of beings, that is called death.

Này chư Hiền, thế nào là chết? Mỗi mỗi hạng chúng sanh trong từng giới loại, sự tạ thế, sự từ trần, thân hoại, sự diệt vong, sự chết, sự tử vong, thời đă đến, các uẩn đă tận diệt, sự vất bỏ tử thi. Này chư Hiền, như vậy gọi là chết.

"And what is sorrow? Whatever sorrow, sorrowing, sadness, inward sorrow, inward sadness of anyone suffering from misfortune, touched by a painful thing, that is called sorrow.

Này chư Hiền, thế nào là sầu? Này chư Hiền, với những ai gặp phải tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự sầu của người ấy. Này chư Hiền, như vậy gọi là sầu.

"And what is lamentation? Whatever crying, grieving, lamenting, weeping, wailing, lamentation of anyone suffering from misfortune, touched by a painful thing, that is called lamentation.

Này chư Hiền, thế nào là bi? Này chư Hiền, với những ai gặp phải tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự bi ai, sự bi thảm, sự than van, sự than khóc, sự bi thán, sự bi thống của người ấy. Này chư Hiền, như vậy gọi là bi.

"And what is pain? Whatever is experienced as bodily pain, bodily discomfort, pain or discomfort born of bodily contact, that is called pain.

Này chư Hiền, thế nào là khổ? Này chư Hiền, sự đau khổ về thân, sự không sảng khoái về thân, sự đau khổ do thân cảm thọ, sự không sảng khoái do thân cảm thọ. Này chư Hiền, như vậy gọi là khổ.

"And what is distress? Whatever is experienced as mental pain, mental discomfort, pain or discomfort born of mental contact, that is called distress.

Này chư Hiền, thế nào là ưu? Này chư Hiền, sự đau khổ về tâm, sự không sảng khoái về tâm, sự đau khổ do tâm cảm thọ, sự không sảng khoái do tâm cảm thọ. Này chư Hiền, như vậy gọi là ưu.

"And what is despair? Whatever despair, despondency, desperation of anyone suffering from misfortune, touched by a painful thing, that is called despair.

Này chư Hiền, thế nào là năo? Này chư Hiền, với những ai gặp tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự áo năo, sự bi năo, sự thật vọng, sự tuyệt vọng của người ấy. Này chư Hiền, như vậy gọi là năo.

"And what is the stress of association with the unbeloved? There is the case where undesirable, unpleasing, unattractive sights, sounds, aromas, flavors, or tactile sensations occur to one; or one has connection, contact, relationship, interaction with those who wish one ill, who wish for one's harm, who wish for one's discomfort, who wish one no security from the yoke. This is called the stress of association with the unbeloved.

Này chư Hiền, thế nào là cầu bất đắc khổ? Này chư Hiền, chúng sanh bị sanh chi phối, khởi sự mong cầu: "Mong rằng ta khỏi bị sanh chi phối! Mong rằng ta khỏi phải đi thác sanh". Lời mong cầu ấy không được thành tựu. Như vậy gọi là cầu bất đắc khổ.

"And what is the stress of separation from the loved? There is the case where desirable, pleasing, attractive sights, sounds, aromas, flavors, or tactile sensations do not occur to one; or one has no connection, no contact, no relationship, no interaction with those who wish one well, who wish for one's benefit, who wish for one's comfort, who wish one security from the yoke, nor with one's mother, father, brother, sister, friends, companions, or relatives. This is called the stress of separation from the loved.

Này chư Hiền, thế nào là yêu thích mà phải xa cáchchúng sanh bị chi phối, khởi sự tham ái, hài ḷng cảnh sắc, âm thanh, mùi thơm, vị ngon, hoặc xúc giác, sự mong cầu ấy không được thành tựu. Như vậy gọi là yêu mà phải xa cách

"And what is the stress of not getting what is wanted? In beings subject to birth, the wish arises, 'O, may we not be subject to birth, and may birth not come to us.' But this is not to be achieved by wanting. This is the stress of not getting what is wanted. In beings subject to aging... illness... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair, the wish arises, 'O, may we not be subject to aging... illness... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair, and may aging... illness... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair not come to us.' But this is not to be achieved by wanting. This is the stress of not getting what is wanted.

MN 141

Này chư Hiền, chúng sanh bị già chi phối... chúng sanh bị bệnh chi phối... chúng sanh bị chết chi phối... chúng sanh bị sầu, bi, khổ, ưu, năo chi phối, khởi sự mong cầu: "Mong rằng ta khỏi bị sầu, bi, khổ, ưu, năo chi phối!" Mong rằng ta khỏi đương chịu sầu, bi, khổ, ưu năo!" Lời mong cầu ấy không được thành tựu. Như vậy gọi là cầu bất đắc khổ.

MN 141

A contemporary definition:

Dukkha is:

Disturbance, irritation, dejection, worry, despair, fear, dread, anguish, anxiety; vulnerability, injury, inability, inferiority; sickness, aging, decay of body and faculties, senility; pain/pleasure; excitement/boredom; deprivation/excess; desire/frustration, suppression; longing/aimlessness; hope/hopelessness; effort, activity, striving/repression; loss, want, insufficiency/satiety; love/lovelessness, friendlessness; dislike, aversion/attraction; parenthood/childlessness; submission/rebellion; decision/indecisiveness, vacillation, uncertainty.

— Francis Story in Suffering, in Vol. II of The Three Basic Facts of Existence (Kandy: Buddhist Publication Society, 1983)

Lời định nghĩa đương thời:

Khổ là:

Sự bối rối, t́nh trạng bị chọc tức, sự buồn nản, sự lo lắng,sự lo ngại, sự khiếp đảm, đau đớn, băn khoăn, tính chất có thể bị tổn thương,sự xúc phạm, sự bất lực, vị trí ở dưới, bịnh, già, t́nh trạng suy sụp của thân thể và khả năng, t́nh trạng suy yếu v́ tuổi già, sự đau đớn/sự khoái lạc, t́nh trạng bị kích thích/nỗi buồn chán, sự bị tướt đoạt/sự vượt quá giới hạn, sự thèm muốn/sự làm thất bại, sự nén, ao ướt/tính vu vơ, hy vọng/không hy vọng, sự cố gắng, sự tích cực, sự phấn đấu/sự đàn áp,sự mất, muốn, sự không đủ/sự no, yêu thích/không được yêu thích, không bạn, không thích, sự ác cảm/sự lôi cuốn, tư cách làm cha mẹ/không con, sự phục tùng/sự chống lại, tính quả quyết/tính do dự, sự dao động, tính dễ thay đổi.

— Francis Story in Suffering, in Vol. II of The Three Basic Facts of Existence (Kandy: Buddhist Publication Society, 1983)

Only dukkha

"Both formerly & now, it is only dukkha that I describe, and the cessation of dukkha."

SN 22.86

Chỉ là khổ

"Trước kia và nay, Ta chỉ tuyên bố khổ và đoạn diệt khổ".

SN 22.86

Three kinds of dukkha

"There are these three forms of stressfulness, my friend: the stressfulness of pain, the stressfulness of fabrication, the stressfulness of change. These are the three forms of stressfulness."

có ba loại khổ

- Có ba khổ tánh này, này Hiền giả, khổ khổ tánh, hành khổ tánh, hoại khổ tánh. Này Hiền giả, đây là ba khổ tánh này.

[Jambukhadika the wanderer:] "What is the path, what is the practice for the full comprehension of these forms of stressfulness?"

[Jambukhadika the wanderer:] Này Hiền giả, con đường ấy là ǵ, đạo lộ ấy là ǵ đưa đến đoạn tận các khổ tánh?

"Precisely this Noble Eightfold Path, my friend — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is the path, this is the practice for the full comprehension of these forms of stressfulness."

SN 38.14

- Này Hiền giả, đây là con đường Thánh đạo Tám ngành đưa đến chứng đắc Niết-bàn ấy, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Này Hiền giả, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến đoạn tận các khổ tánh.

SN 38.14

See also: First Noble Truth

^^^^^

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

 | trở về đầu trang | Home page |