Người ngu nghĩ mình ngu, nhờ vậy thành có trí. Người ngu tưởng có trí, thật xứng gọi chí ngu.Kinh Pháp cú (Kệ số 63)
"Nó mắng tôi, đánh tôi, Nó thắng tôi, cướp tôi." Ai ôm hiềm hận ấy, hận thù không thể nguôi.Kinh Pháp cú (Kệ số 3)
Với kẻ kiên trì thì không có gì là khó, như dòng nước chảy mãi cũng làm mòn tảng đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Ý dẫn đầu các pháp, ý làm chủ, ý tạo; nếu với ý ô nhiễm, nói lên hay hành động, khổ não bước theo sau, như xe, chân vật kéo.Kinh Pháp Cú (Kệ số 1)
Lời nói được thận trọng, tâm tư khéo hộ phòng, thân chớ làm điều ác, hãy giữ ba nghiệp tịnh, chứng đạo thánh nhân dạyKinh Pháp Cú (Kệ số 281)
Người có trí luôn thận trọng trong cả ý nghĩ, lời nói cũng như việc làm. Kinh Pháp cú
Dầu nói ra ngàn câu nhưng không lợi ích gì, tốt hơn nói một câu có nghĩa, nghe xong tâm ý được an tịnh vui thích.Kinh Pháp cú (Kệ số 101)
Dầu mưa bằng tiền vàng, Các dục khó thỏa mãn. Dục đắng nhiều ngọt ít, Biết vậy là bậc trí.Kinh Pháp cú (Kệ số 186)
Tinh cần giữa phóng dật, tỉnh thức giữa quần mê.Người trí như ngựa phi, bỏ sau con ngựa hèn.Kính Pháp Cú (Kệ số 29)
Ai dùng các hạnh lành, làm xóa mờ nghiệp ác, chói sáng rực đời này, như trăng thoát mây che.Kinh Pháp cú (Kệ số 173)

Trang chủ »» Kinh Bắc truyền »» Bản Việt dịch Phật Thuyết Diệu Cát Tường Bồ Tát Đà La Ni [佛說妙吉祥菩薩陀羅尼] »»

Kinh điển Bắc truyền »» Bản Việt dịch Phật Thuyết Diệu Cát Tường Bồ Tát Đà La Ni [佛說妙吉祥菩薩陀羅尼]


» Tải tất cả bản dịch (file RTF) » Hán văn » Phiên âm Hán Việt » Càn Long (PDF, 0.16 MB) » Vĩnh Lạc (PDF, 0.11 MB)

Chọn dữ liệu để xem đối chiếu song song:

Kinh Diệu Cát Tường Bồ Tát Đà La Ni

Việt dịch: Huyền Thanh

Nhằm tạo điều kiện để tất cả độc giả đều có thể tham gia soát lỗi chính tả trong các bản kinh Việt dịch, chúng tôi cho hiển thị các bản Việt dịch này dù vẫn còn nhiều lỗi. Kính mong quý độc giả cùng tham gia soát lỗi bằng cách gửi email thông báo những chỗ có lỗi cho chúng tôi qua địa chỉ admin@rongmotamhon.net

Đại Tạng Kinh Việt Nam
Font chữ:

_ Cúi lạy Tối Thượng Phổ Biến Trí
Như Lai Ứng Cúng Chính Đẳng Giác
Tâm ý thanh tịnh không gì sánh Thần thông không ngại thật hiếm có Khéo hay vòng khắp mười phương giới Tùy căn hóa độ các Quần Sinh _ Cúi lậy Văn Thù Đại Tôn Sư Khéo trừ bụi dơ, tâm đã sạch Vô lượng công đức trang nghiêm thân Rộng nói Pháp màu cứu quần phẩm Trời, Rồng, Đại Lực A Tu La Thảy đều nâng bàn chân, đỉnh lễ 1_ Na mô mạn nhu cù sa dã (NAMO MAÑJUŚRĪYA) 2_ Ma hạ mạo địa tát đỏa dã (MAHĀ-BODHISATVĀYA) 3_ Ma hạ ca lỗ ni ca dã (MAHA-KĀRUṆIKĀYA) 4_ Vĩ vĩđà , a bả dã nga để (VIVIDHA APĀYA-GATI) 5_ Nậu kha, vĩ na la noa dã (DUḤKHA VIDĀRAṆĀYA) 6_ Đát điệt tha (TADYATHĀ)7_ Án, bồ bồ (OṂ_ BHU BHU) 8_ Ma hạ mạt ni (MAHĀ-MAṆI) 9_ Lỗ tức la cát la ba (RUCIRA KALĀPA) 10_ Vĩ tức đát-la (VICITRA) 11_ Mục ngật-đa na ma (MUKTĀNĀṂ) 12_ A lãng ngật-lịđa thiết lệ la (ALAṂKṚTA) 13_ Ba la ma tát đỏa, mô tả ca (PARAMA-SATVA MOCAKA) 14_ Đát tha nga đa, cổ xá, đạt la (TATHĀGATA-KUŚA DHĀRA) 15_ Bát-la phộc la, đạt lị-ma, lạp một-đà vĩ nhạ dã (PRAVARA DHARMA
LABDHA VIJAYA) 16_ Tô la đa tam bồ ngô bát na lị-sa ca (SURATA SAMBHOGA
UPADAR’SAKA)
17_ Ngật-lê xá, bà la bát-la thiết ma ca (KLEŚĀṂ ĀGĀRA PRAŚAMAKA)
18_ Thú nãnh đa, đạt lị-ma, sa bà phộc nỗ sa lê (ŚŪNYATĀ DHARMA SVABHĀVA ANUSĀRI)
19_ Ma hạ mạo đề tát đỏa , phộc la na (MAHĀ-BODHISATVA VARADA)
20_ Phộc la nan nại na (VARADAṂ DADA)
21_ An, ma hạ bả xả, bát-la sa la (OṂ_ MAHĀ-PĀŚA PRASARA)
22_ Tam ma tam ma, nan đa, tam mãn đa bạt nại-la (ASAMA SAMA
ANANTA SAMANTA-BHADRA) 23_ Tam mãn đa bát-la sa la (SAMANTA PRASARAḤ)
24_ Sa la, sa la (SĀRA SĀRA) 25_ Hô hô (HE HE) 26_ Mạn nhạ la phộc (MAÑJU VARA) 27_ Ma hạ phộc nhật-la yết nại-nga (MAHĀ-VAJRA-KHAḌGA) 28_ Thân na, thân na (CCHINDA CCHINDA) 29_ Tần na, tần na (BHINDA BHINDA) 30_ Vĩ la nhạ, vĩ la nhạ (VIRAJA VIRAJA) 31_ Cốt ca lị-mô bát thiết na (KARMA UPAŚINA) 32_ Ca la, ca la (KARA KARA) 33_ Cổ lỗ, cổ lỗ (KURU KURU) 34_ Độ lỗ, độ lỗ (DHURU DHURU) 35_ Đạt la, đạt la (DHARA DHARA) 36_ Đột đột đột đột (DHA DHA DHA DHA) 37_ Ma hạ, ma hạ (MAHĀ-MAHĀ) 38_ Mô hạ dã (MOHAYA) 39_ Mô hạ dã(MOHAYA) 40_ Bồ bồ (BHU BHU) 41_ Vĩ ma, vĩ ma (BHĪMA BHĪMA) 42_ Nan na, nan na (NĀDA NĀDA) 43_ Sa la, sa la (SĀRA SĀRA) 44_ Ma hạ mạo địa tát đỏa (MAHĀ-BODHISATVA) 45_ Mô tả dã (MOCAYA) 46_ Mạt ma na tha (MAMA ANĀTHAM) 47_ Mạt nậu thất-lịđa (ANU-ŚRĪTA) 48_ Bả dã nga để (PĀYAGATI) 49_ Nột kha tốt kháng na na (DUḤKHA SUKHAṂ DADA) 50_ Ma hạ ca lỗ ni ca (MAHĀ-KĀRUṆIKA) 51_ Nột cật đô kháng (ANĀTHOHAṂ) 52_ Mạt na thổ kháng (MANATOHAṂ) 53_ Tát la nhu kháng (SARUJOHAṂ) 54_ Vĩ vĩ ngật-đô kháng (AVIVIKTOHAṂ) 55_ Cốt tếđộ kháng (KUSĪDOHAṂ) 56_ Ma la noa đạt lị-mô kháng (SARAṆA DHARMOHAṂ) 57_ Đát-noan bạt nga noan (TVAṂ BHAGAVAṂ) 58_ Nột cật đa nẫm (DUḤKHATĀNĀṂ) 59_ Tốt kha na khát na tha nẫm (SUKHAṂDADA ANĀTHĀNĀṂ) 60_ Sa mạt lị-tha yết la (SAMĀRTHA-KARA) 61_ Tát la nhạ sa nẫm (SARUJĀNĀṂ) 62_ Vĩ la nhạ tắc-ca la (VIRAJAS-KARA)63_ Ô ba vĩ nột-lỗđa nẫm (UPAVIDRUTĀNĀṂ) 64_ Tát lị-vũ bát nại-la phộc, nột kha (SARVA UPADRAVA DUḤKHA) 65_ Bát-la thiết ma ca (PRAŚAMAKA) 66_ Vĩ vĩ ngật-đa nẫm (AVIVIKTĀNĀṂ) 67_ Tát lị-phộc cổ xá la, đạt lị-ma tam bà la (SARVA KUŚALA DHARMA
SAṂBHARA)
68_ Ba lị bố la dã đa (PARIPŪRAYATĀ)
69_ Cốt tế na nẫm, ma hạ vĩ lị-dã na đa (KUŚIDĀNĀṂ MAHĀ-VĪRYA DATTĀ)
70_ Ma la noa, đạt lị-ma noa (SARAṆA DHARMĀNĀṂ) 71_ A mật-lịđa, bả na na đa (AMṚTA PADATTĀ) 72_ Mạt ma tất, bà nga noan (MAMAPĪ BHAGAVAṂ) 73_ Na thổ bà phộc (NĀTHO-BHAVA) 74_ Thiết la noa (ŚARAṆAṂ) 75_ Bát la dã noa (PARAYĀṆA) 76_ Đát-la đa (TRĀTĀ) 77_ Tát lị-phộc nột kha, nễ di na dã (SARVA DUḤKHĀNI ME ŚAMAYA) 78_ Tát lị-phộc ngật-lê xá, la nhạ tẩy di (SARVA KLEŚA RAJAS-ME) 79_ A ba na nẫm (APANAYA) 80_ Tát lị-phộc ca lị-ma, a phộc la noa (SARVA KARMA ĀVARAṆA) 81_ Ba lị-phộc đa nễ di (PARVATĀNI ME) 82_ Vĩ kế la noa (VIKĪRAṆA) 83_ Tát lị-phộc cổ xá la, đạt lị-ma tam bà la (SARVA KUŚALA-DHARMA
SAṂBHARA)
84_ Ba lị bố lị cổ lỗ (PARIPŪRṆI KURU)
85_ Ma hạ mạo địa tát đỏa (MAHĀ-BODHISATVA)
86_ Tế vĩđa vị lị-dã (SEVITA VĪRYA)
87_ Bả la di đa du nhạ dã (PĀRAMITA AYUḤ JAYA)
88_ Vĩ la nga (VIRĀGA)
89_ Vĩ la nhạ, đạt lị-ma nghê-dã na (VIRAJA DHARMA KTĀNĀṂ)
90_ Bát-la bố la dã (PRAPŪRAYA)
91_ Đà la dã, đà la ni (DHĀRAYA DHĀRAṆI)
92_ Tam ma kha (SAMA KHA)
93_ Tam ma nhạ la nễđề (SAMA JĀLANIDHI)
94_ Tam ma di lỗ (SAMA MERU)
95_ Tát ma ma hạ mạo địa tát đỏa (SAMA MAHĀ-BODHISATVA)
96_ Phộc la na (VARADA)
97_ Phộc la na, sa-phộc hạ (VARADA SVĀHĀ)
PHẬT NÓI DIỆU CÁT TƯỜNG ĐÀ LA NI _Hết_

« Kinh này có tổng cộng 1 quyển »

Tải về dạng file RTF

_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Kinh Dược sư


Hai Gốc Cây


Quy Sơn cảnh sách văn


Phúc trình A/5630

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.





Quý vị đang truy cập từ IP 3.128.78.41 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập