BuddhaSasana Home Page |
Vietnamese, with Unicode VU Times font |
THERAVĀDA PAṬṬHĀNA TẬP MỘT Dịch giả: |
Xin lưu ý: Cần có phông UnicodeViệt-Phạn VU Times cài vào máy để đọc các chữ Pàli. |
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro) [484] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng nhân duyên tức là các nhân thiện trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng nhân duyên tức là các nhân thiện trợ các sắc tâm bằng nhân duyên. Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng nhân duyên tức là các nhân thiện trợ các uẩn tương ưng và sắctâm bằng nhân duyên. [485] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng nhân duyên tức là các nhân bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng nhân duyên tức là các nhân bất thiện trợ các sắc tâm bằng nhân duyên. Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng nhân duyên tức là các nhân bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng nhân duyên. [486] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng nhân duyên tức là các nhân vô ký quả vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng nhân duyên; trong sát na tái tục các nhân vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nhân duyên. [487] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí sau khi trì giới sau khi hành bồ tát (uposathakammaṃ). Quán xét lại việc ấy, phản khán lại những công đức tích lũy từ trước; sau khi xuất thiền phản khán lại thiền định; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc (gotrabhū), phản khán tâm dũ tịnh (vodāba); bậc hữu học xuất đạo phản khán tâm đạo (magga); bậc hữu học hoặc kẻ phàm phu quán sát vô thường, khổ não, vô ngã; biết được tâm của người thiên tâm bằng tha tâm thông (cetopariyañānena); thiện không vô biên xứ trợ thiện thức vô biên xứ bằng cảnh duyên; thiện vô sở hữu xứ trợ thiện phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; các uẩn thiện trợ thần thông trí, tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí bằng cảnh duyên. [488] Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí, sau khi trì giới; sau khi hành bố tát thỏa thích hoan hỷ thiện ấy chấp việc ấy mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên sầu ưu; thỏa thích hơn hỷ với các công đức tích lũy trước kia chấp việc ấy rồi khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên sầu ưu, sau khi xuất thiền hoan hỷ thỏa thích với thiền rồi chấp theo đó mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật; đối với vị nuối tiếc thiền định bị hoại khởi ưu phiền. [489] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằøng Cảnh duyên tức là vị A La hán xuất khỏi tâm đạo rồi phản khán tâm đạo; phản khán công đức tích lũy trước kia; minh sát pháp thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã, Ngài biết tâm của người thiện tâm bằng tha tâm thông; bậc hữu học hay phàm phu minh sát tâm thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã khi tâm thiện diệt thì tâm quả na cảnh (tadārammaṇatā) sanh khởi; người hoan hỷ thỏa thích với thiện chấp theo đó khởi lên ái, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên ưu phiền, khi tâm bất thiện đã diệt thì quả na cảnh sanh khởi; thiện không vô biên xứ trợ quả và tố thức vô biên xứ bằng Cảnh duyên; thiện vô sở hữu xứ trợ quả và tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; các uẩn thiện trợ tâm khai môn (āvajjanā) của tha tâm trí túc mạng trí, tùy nghiệp trí vị lai trí bằng cảnh duyên. [490] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằøng Cảnh duyên tức là vui mừng thỏa thích với ái tham rồi chấp theo đó mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên ưu phiền; vui mừng thỏa thích với tà kiến rồi chấp theo đó mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên ưu phiền; chấp hoài nghi nên hoài nghi sanh khởi, tà kiến sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; chấp phóng dật nên phóng dật sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; chấp ưu phiền nên ưu sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi. [491] Pháp bất thiện trợ pháp thiện bằng cách duyên tức là bậc hữu học phản khán phiền não đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã đè nén; hiểu rõ phiền não đã chất chứa trước kia; bậc hữu học hoặc phàm phu minh sét pháp bất thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã; biết tâm của người bất thiện tâm bằng tha tâm thông; các uẩn bất thiện trợ tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, khai môn bằng cảnh duyên. [492] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán phản khán phiền não đã đoạn trừ, hiểu biết phiền não đã chất chứa trước kia, minh sát pháp bất thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã; biết tâm của người bất thiện tâm bằng tha tâm thông; bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát pháp bất thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã khi tâm bất thiện đã diệt thì quả na cảnh sanh khởi, vui mừng thỏa thích với pháp bất thiện chấp theo đó rồi vì tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi phóng vật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi, khi bất thiện đã diệt thì quả na cảnh sanh lên; các uẩn bất thiện trợ tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí và khai môn bằng cảnh duyên. [493] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán phản khán tâm quả (phalaṃ), phản khán niết bàn; niết bàn trợ tâm quả và khai môn bằng cảnh duyên; bậc A La Hán minh sát con mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã minh sát tai, mũi, lưỡi, thân, sắc, thinh, khí, vị, xúc, ý vật ... minh sát uẩn vô ký quả vô ký tố theo lý vô thường khổ não vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe tiếng bằng thiên nhĩ giới, hiểu tâm của người có tâm vô ký quả vô ký tố bằng tha tâm thông; tâm tố không vô biên xứ trợ tố thức vô biên xứ bằng cảnh duyên; tố vô sở hữu xứ trợ tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; sắc xứ trợ cho nhãn thức bằng cảnh duyên, thinh xứ trợ cho nhĩ thức bằng cảnh duyên, khí xứ trợ tỷ thức ... vị xứ trợ thiệt thức ... xúc xứ trợ thân thức bằng cảnh duyên; các uẩn vô ký trợ thần thông trí, tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, khai môn bằng cảnh duyên. [494] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng cảnh duyên tức là bậc hữu học phản khán tâm quả, phản khán niết bàn; niết bàn trợ cho tâm quả chuyển tộc, tâm dũ tịnh, tâm đạo bằng cảnh duyên; bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã; tai ... mũi ... lưỡi ... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ... minh sát các uẩn vô ký quả vô ký tố theo lý vô thường khổ não vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe cảnh thinh bằng thiên nhĩ, biết tâm cuả người có tâm vô ký quả vô ký tố; các uẩn vô ký trợ thần thông trí, tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, bằng cảnh duyên. [495] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng cảnh duyên tức là vui thích với mắt chấp theo đó rồi ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; nhĩ ... tỷ ... thiệt ... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ... vui thích với các uẩn vô ký quả vô ký tố chấp theo đó rồi ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi. [496] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng như là người sau khi trì giới, sau khi bố thí, sau khi hành bồ tát, lấy làm quan trọng rồi phản khán; phản khán công đức tích lũy trước kia một cách quan trọng; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách quan trọng; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách quan trọng, phản kháng tâm dũ tịnh một cách quan trọng; bậc hữu học xuất tâm đạo phản khán tâm đạo một cách quan trọng. Câu sanh trưởng như là trưởng thiện (kusālādhipati) trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên. [497] Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng như là sau khi bố thí, sau khi trì giới. sau khi hành bồ tát hết sức thỏa thích vui mừng rồi quan trọng hóa tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức thỏa thích vui mừng với những công đức tích lũy trước kia rồi quan trọng hóa mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến; sau khi xuất thiền hết sức hân hoan thỏa thích với thiền rồi quan trọng, hóa mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến. [498] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng như là vị A La Hán xuất khởi tâm đạo rồi phản kháng tâm đạo một cách quan trọng. Câu sanh trưởng như là trưởng thiện trợ các sắc tâm bằng trưởng duyên. Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng như là trưởng thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên. [499] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng như là hết sức thỏa thích vui mừng với tham ái rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến ; hết sức thỏa thích vui mừng với tà kiến rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến. Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên. [500] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ sắc tâm bằng trưởng duyên. [501] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên. [502] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Cảnh trưởng như là vị alahán phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng ; Níp bàn trợ cho tâm quả bằng trưởng duyên. Câu sanh trưởng như là trưởng vô ký quả vô ký tố trợ uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên. [503] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng như là bậc hữu học phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng Níp Bàn trợ cho tâm chuyển tộc, tâm chỉ tịnh, tâm đạo bằng cách trưởng duyên. [504] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng như là người hết sức thỏa thích vui mừng với mắt rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến; tai ... mũi... lưỡi... thân... sắc... thinh... khí... vị... xúc... ý vật... hết sức thỏa thích vui mừng với uẩn vô ký quả vô ký tố rồi quan trọng hóa mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến. [505] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng vô gián duyên tức là uẩn thiện kế trước trợ uẩn thiện kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ (anēloma) trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm chỉ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng cách vô gián duyên. [506] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng vô gián duyên tức là tâm thiện trợ cho tâm quả sơ khởi (vuṭṭhāna), đạo làm duyên cho quả (phala), tâm thuận tùng của bậc hữu học trợ cho tâm nhập thiền quả, đối với vị xuất thiền diệt, thiện phi tưởng phi phi tưởng trợ cho tâm nhập thiền quả bằng vô gián duyên. [507] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng vô gián duyên tức là uẩn bất thiện kế trước trợ uẩ bất thiện kế sau bằng vô gián duyên. [508] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng vô gián duyên tức là tâm bất thiện trợ quả sơ khởi bằng vô gián duyên. [509] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng vô gián duyên tức là uẩn vô ký quả vô ký tố kế trước trợ uẩn vô ký quả vô ký tố kế sau bằng vô gián duyên. Tâm hữu phần (bhavaṅga) trợ tâm khai môn, tâm tố (Kiriya) trợ tâm quả sơ khởi, tâm thuận thứ của vị Alahán trợ tâm nhập thiền quả, vị xuất thiền diệt tâm tố phi tưởng phi phi tưởng trợ tâm nhập thiền quả bằng vô gián duyên. [510] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ uẩn thiện bằng cách vô gián duyên. [511] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ uẩn bất thiện bằng vô gián duyên. [512] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng đẳng vô gián duyên tức là uẩn thiện kế trước trợ uẩn thiện kế sau bằng đẳng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng vô gián duyên. [513] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng đẳng vô gián duyên tức là pháp thiện trợ tâm quả sơ khởi, tâm đạo trợ tâm quả, tâm thuận thứ của bậc hữu học trợ tâm nhập thiền quả, khi xuất thiền diệt tâm thiền phi tưởng phi phi tưởng trợ tâm nhập thiền quả bằng cách đẳng vô gián duyên. [514] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng đẳng vô gián duyên tức là uẩn bất thiện kế trước trợ uẩn bất thiện kế sau bằng đẳng vô gián duyên. [515] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng đẳng vô gián duyên tức là tâm bất thiện trợ quả sơ khởi bằng đẳng vô gián duyên. [516] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng đẳng vô gián duyên tức là uẩn vô ký quả vô ký tố kế trước trợ uẩn vô ký quả vô ký tố kế sau bằng đẳng vô gián duyên; tâm hữu phần trợ tâm khai môn, tâm tố trợ tâm quả sơ khởi, tâm thuận thứ của vị Alahán trợ tâm nhập thiền quả, khi xuất thiền diệt tâm tố phi tưởng phi phi tưởng tơ tâm nhập thiền quả bằng đẳng vô gián duyên. [517] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng đẳng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ uẩn thiện bằng đẳng vô gián duyên. [518] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng đẳng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ uẩn bất thiện bằng đẳng vô gián duyên. [519] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng câu sanh duyên tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng câu sanh duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên. [520] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng câu sanh duyên tức là uẩn thiện trợ sắc tâm bằng câu sanh duyên. [521] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng câu sanh duyên tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên,ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên. [522] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng câu sanh duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên. [523] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng câu sanh duyên tức là uẩn bất thiện trợ sắc tâm bằng câu sanh duyên. [524] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên, ba uẩn trợ một uẩnvà sắc tâm bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên. [525] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng câu sanh duyên tức là một uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng câu sanh duyên; trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng câu sanh duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng câu sanh duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng câu sanh duyên, ý vật trợ cho danh uẩn bằng câu sanh duyên; một đại hiển trợ ba đại hiển bằng câu sanh duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng câu sanh duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng câu sanh duyên; các đại hiển trợ sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng câu sanh duyên; sắc ngoại một đại hiển trợ ba đại hiển bằng câu sanh duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng câu sanh duyên; hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng câu sanh duyên, các đại hiển trợ sắc y sinh bằng câu sanh duyên; đối với sắc vật thực một đại hiển trợ ba đại hiển bằng câu sanh duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng câu sanh duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng câu sanh duyên, các đại hiển trợ sắc y sinh bằng câu sanh duyên; đối với sắc qúy tiết một đại hiển trợ ba đại hiển bằng câu sanh duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng câu sanh duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng câu sanh duyên, các đại hiển trợ sắc y sinh bằng câu sanh duyên; đối với sắc loài vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển bằng câu sanh duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng câu sanh duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng câu sanh duyên, các đại hiển trợ sắc nghiệp, sắc y sinh bằng câu sanh duyên. [526] Pháp thiện và pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng câu danh duyên tức là uẩn thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng câu sanh duyên. [527] Pháp bất thiện và pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng câu danh duyên tức là uẩn bất thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng câu sanh duyên. [528] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng hỗ tương duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng hỗ tương duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng hỗ tương duyên. [529] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng hổ tương duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng hỗ tương duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng hỗ tương duyên. [530] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn bằng hỗ tương duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng hỗ tương duyên; trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc ý vật bằng câu hỗ tương duyên; ba uẩn trợ một uẩn và ý vật bằng hỗ tương duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và ý vật bằng hỗ tương duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng hỗ tương duyên, ý vật trợ danh uẩn bằng hỗ tương duyên; một đại hiển trợ ba đại hiển bằng hỗ tương duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng hỗ tương duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng hỗ tương duyên; đối với sắc ngoại ... sắc vật thực ... sắc qúy tiết ... sắc loài vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển bằng hỗ tương duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng hỗ tương duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng hỗ tương duyên. [531] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng y chỉ duyên tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng y chỉ duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng y chỉ duyên. [532] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng y chỉ duyên tức là uẩn thiện trợ sắc tâm bằng y chỉ duyên. [533] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng y chỉ duyên tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên. [534] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng y chỉ duyên tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng y chỉ duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng y chỉ duyên. [535] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng y chỉ duyên tức là uẩn bất thiện trợ sắc tâm bằng y chỉ duyên. [536] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng y chỉ duyên tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên. [537] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng y chỉ duyên tức là một uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên; hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng y chỉ duyên; trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng y chỉ duyên; ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp bằng y chỉ duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng y chỉ duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng y chỉ duyên, ý vật trợ danh uẩn bằng y chỉ duyên; một đại hiển trợ ba đại hiển bằng y chỉ duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng y chỉ duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng y chỉ duyên; sắc đại hiển trợ sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh, bằng y chỉ duyên; đối với sắc ngoại ... đối với sắc vật thực ... đối với sắc qúy tiết ... đối với sắc loài phi tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển bằng y chỉ duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng y chỉ duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng y chỉ duyên, sắc đại hiển trợ sắc nghiệp và sắc y sinh bằng y chỉ duyên; nhân xứ trợ nhân thức bằng y chỉ duyên, nhĩ xứ ... tỷ xứ ... thiệt xứ ... thân xứ trợ thân thức bằng y chỉ duyên, ý vật trợ uẩn vô ký quả vô ký tố bằng y chỉ duyên. [538] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng y chỉ duyên tức là ý vật trợ uẩn thiện bằng y chỉ duyên. [539] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng y chỉ duyên tức là ý vật trợ uẩn bất thiện bằng y chỉ duyên. [540] Pháp thiện và vô ký trợ pháp thiện bằng y chỉ duyên tức là một uẩn thiện và ý vật trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên, ba uẩn và ý vật trợ một uẩn bằng y chỉ duyên, hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng y chỉ duyên. [541] Pháp thiện và vô ký trợ pháp vo ký bằng y chỉ duyên tức là các uẩn thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng y chỉ duyên. [542] Pháp bất thiện và vô ký trợ pháp bất thiện bằng y chỉ duyên tức là một uẩn bất thiện và ý vật trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên, ba uẩn và ý vật trợ một uẩn bằng y chỉ duyên, hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng y chỉ duyên. [543] Pháp bất thiện và pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng y chỉ duyên tức là uẩn bất thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng y chỉ duyên. [544] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y. Cảnh cận y như là sau khí bố thí, sau khi trì giới, sau khi hành bồ tát bèn phản khán một cách quan trọng, phản khán các công đức tích lũy trước kia một cách quan trọng; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách quan trọng; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách quan trọng, phản khán tâm dũ tịnh một cách quan trọng; bậc hữu học xuất khỏi tâm đạo phản khán đạo một cách quan trọng. Vô gián cận y như là uẩn thiện kế trước trợ uẩn thiện kế sau bằng cận y duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng cận y duyên. Thường cận y như là do nhờ niềm tin mà bố thí, trì giới, hành bồ tát, chứng thiền định, chứng tuệ quán, chứng tâm đạo, chứng thần thông, nhập định; do nhờ giới hạnh ... thính pháp ... xã thí ... trí tuệ mà bố thí, trì giới, hành bồ tát, chứng thiền định, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thần thông, nhập định; đức tin ... giới hạnh ... thính văn ... bố thí ... trí tuệ trợ cho đức tin, trợ cho giới hạnh, trợ cho thính văn, trợ cho bố thí, trợ cho trí tuệ bằng cận y duyên. Tâm chuẩn bị (parikemma) của sơ thiền trợ cho sơ thiền bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của nhị thiền trợ cho nhị thiền bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của tam thiền trợ cho tâm thiền bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của tứ thiền trợ cho tứ thiền bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của thiền không vô biên xứ trợ cho thiền không vô biên xứ bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của thiền thức không vô biên xứ trợ cho thiền thức vô biên xứ bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của thiền vô sở hữu xứ trợ cho thiền vô sở hữu xứ bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ cho thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cận y duyên; sơ thiền trợ cho nhị thiền bằng cận y duyên ... trùng ... tứ thiền trợ cho thiền không vô biên xứ, thiền không vô biên xứ trợ cho thiền thức vô biên xứ,thức vô biên xứ trợ cho vô sở hữu xứ, vô sở hữu xứ trợ cho phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cận y duyên. Tâm chuẩn bị của thiên nhãn trợ cho thiên nhãn bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của thiên nhĩ trợ cho thiên nhĩ bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của thần thông trí trợ cho thần thông trí bằng cận y duyên; tâm chẩn bị của tha tâm trí trợ cho tha tâm trí bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của túc mạng trí trợ cho túc mạng trí bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của tùy nghiệp trí trợ cho tùy nghiệp trí bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của vị lai trí trợ cho vị lai trí bằng cận y duyên; thiên nhãn trợ cho thiên nhĩ bằng cận y duyên; thiên nhĩ trợ thần thông trí bằng cận y duyên; thần thông trí trợ tha tâm trí bằng cận y duyên; tha tâm trí trợ túc mạng trí bằng cận y duyên; túc mạng trí trợ tùy nghiệp trí bằng cận y duyên; tùy nghiệp trí trợ vị lai trí bằng cận y duyên; Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ sơ đạo bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của nhị đạo trợ nhị đạo bằng cận y duyên; tâm chuẩn bị của tam đạo trợ cho tam đạo bằng thường cận y duyên; tâm chuẩn bị của tứ đạo trợ tứ đạo bằng cận y duyên; sơ đạo trợ nhị đạo bằng cận y duyên; nhị đạo trợ tam đạo bằng cận y duyên; tam đạo trợ tứ đạo bằng cận y duyên; bậc hữu học do nhờ đạo màsanh thiền nhập chưa sanh, nhập thiền pháp đã sanh, minh sát các hành theo lý vô thường khổ não vô ngã; tâm đạo trợ cho nghĩa đạt thông của bậc hữu học, trợ pháp đạt thông, trợ ngữ đạt thông, trợ biện đạt thông, trợ trí thiện xão thị phi lý bằng cận y duyên. [545] Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên, gồm có cảnh cận y và thường cận y. Cảnh cận y như là sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát hết sức vui mừng thỏa thích rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức vui mừng thỏa thích với công đức tích lũy trước kia rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi; sau khi xuất thiền hết sức hoan hỷ thỏa thích với thiền rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi. Thường cận y như là dựa vào đức tin mà khởi kiêu mạn, tà kiến, ái tham; dựa vào giới hạnh ... thính văn... thí xã... trí tuệ mà khởi kiêu mạn, tà kiến, ái tham, đức tin, giới hạnh, thính văn, thí xã, trí tuệ trợ cho tham, sân, si, ngã mạn, tà kiến, dục vọng bằng cận y duyên. [546] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y. Cảnh cận y như là vị Alahán xuất khỏi tâm đạo phản khán đạo một cách quan trọng. Vô gián cận y như là tâm thiện trợ tâm quả sơ khởi, tâm đạo trợ tâm quả, tâm thuận thứ của bậc hữu học trợ tâm quả thiền nhập, khi xuất thiền diệt thiện phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ cho tâm quả thiền nhập bằng cận y duyên. Thường cận y như là do dựa vào đức tin mà tự đốt nóng tự nhiệt não, phát sanh khổ sở khắc nghiệt; do dựa vào giới hạnh ... thính văn ... thí xã ... trí tuệ mà tự mình đốt nóng nóng nhiệt não phát sanh khổ sở khắc nghiệt; đức tin ... giới hạnh ... thính văn ... thí xã ... trí tuệ trợ cho thân lạc, trợ cho thân khổ, trợ cho quả thiền nhập bằng Cận y duyên; nghiệp thiện trợ cho quả dị thục bằng Cận y duyên; vị A La Hán do nhờ thánh đạo mà chứng được thiền tố chưa sanh, nhập thiền đã sanh, minh sát các hành vô thường khổ não vô ngã; tâm đạo trợ nghĩa đạt thông của vị A La Hán, trợ pháp đạt thông, trợ ngữ đạt thông, trợ biện đạt thông, trợ trí thiện xão thị phi lý bằng Cận y duyên; tâm đạo trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên. [547] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên, có cảnh cận y, Vô gián duyên cận y và thường Cận y. Cảnh cận y như là hết sức vui mừng thỏa thích với ái tham rồi quan trọng hoá mà tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức vui mừng thỏa thích với tà kiến rồi quan trọng hóa mà tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi. Vô gián cận y như là uẩn bất thiện kế trước trợ uẩn bất thiện kế sau bằng cận y duyên. Thường cận y như là do nương ái tham mà sát sanh, trộm cắp, nói dối, nói chia rẽ, nói độc ác, nói vô ích, phá hoại, giựt dọc, cướp bóc, chận đường, đón ngõ, đi đến vợ người, tàn sát dân làng, xâm lăng quốc độ, giết mẹ, giết cha, giết A La Hán, trích máu Ðức Như Lai với tâm ác độc, phá hòa hợp tăng; do sân hận ... do si mê ... do ngã mạn ... do tà kiến ... do dục vọng mà sát sanh ... trùng ...phá hòa hợp tăng; tham ái, sân hận, si mê, ngã mạn, tà kiến ... dục vọng trợc cho ái tham, sân hận, si mê, ngã mạn, tà kiến, dục vọng bằng Cận y duyên. [548] Sự sát sanh trợ cho sự sát sanh bằng Cận y duyên; sự sát sanh trợ cho sự trộm cắp ... trợ cho tà hạnh dục lạc ... trợ cho sự nói dối ..ṭrợ cho sự nói chia rẽ ... trợ cho sự nói độc ác ... trợ cho sự phiếm luận ... trợ cho tham ác ... trợ cho thù hận ... trợ cho tà kiến bằng Cận y duyên. Sự trộm cắp trợ cho sự trộm ... trợ cho tà hạnh dục lạc ... trợ cho sự nói dối ... tóm lược ... trợ cho tà kiến ... trợ cho sát sanh bằng Cận y duyên. Nên lập luận xoay vòng. [549] Sự tà hạnh dục lạc ... sự nói dối ... lời nói chia rẽ ... lời nói độc ác ... hí luận phù phiếm ... tham ác ... thù hận ... tà kiến trợ tà kiến bằng Cận y duyên ; tà kiến trợ sát sanh ... trợ trộm cắp ... trợ tà hạnh dục lạc ... trợ nói dối ... trợ lời nói đâm thọc ... trợ lời nói độc ác ... trợ hí luận phù phiếm ... trợ thù hận bằng Cận y duyên. [550] Nghiệp giết mẹ trợ cho nghiệp giết mẹ bằng Cận y duyên; nghiệp giết mẹ trợ nghiệp giết cha ... trợ nghiệp giết A La Hán ... trợ nghiệp trích máu Phật ... trợ nghiệp chia rẽ Tăng ... trợ nghiệp tà kiến cố định bằng Cận y duyên. Nghiệp giết cha trợ nghiệp giết cha ... trợ nghiệp giết A La Hán ... trợ nghiệp trích máu Phật ... trợ nghiệp chia rẽ Tăng ... trợ nghiệp tà kiến cố định ... trợ nghiệp giết mẹ bằng thường cận y duyên. Nghiệp giết A La Hán ... Nghiệp trích máu Phật ... Nghiệp chia rẽ Tăng ... Nghiệp tà kiến cố định trợ ... Nghiệp tà kiến cố định bằng Cận y duyên; Nghiệp tà kiến cố định trợ nghiệp giết mẹ bằng Cận y duyên, trợ nghiệp giết cha ... trợ nghiệp giết A La Hán ... trợ nghiệp trích máu Phật ... trợ nghiệp chia rẽ Tăng bằng Cận y duyên. Nên lập luận xoay vòng. [551] Pháp bất thiện trợ pháp thiện bằng Cận y duyên, chỉ có thường Cận y, như là do nương ái tham mà bố thí, trì giới, hành bồ tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thông, nhập thiền; Do nương sân ... si ... mạn ... tà kiến ... dục vọng mà bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thông, nhập thiền. Tham ... sân ... si ... mạn ... tà kiến ... dục vọng trợ cho tín, giới, văn, thí, tuệ bằng Cận y duyên. Sau khi sát sanh, vì để giải trừ nghiệp ấy nên bố thí, trì giới, hành bố tát tu chứng thiền, tu chứng quán, tu chứng đạo, tu chứng thần thông, nhập thiền. Sau khi trộm cắp ... Sau khi nối dối ... sau khi nói đâm thọc ... sau khi nói độc ác ... sau khi nói hí luận ... sau khi phá hoại ... sau khi giựt dọc ... sau khi cướp bóc ... sau khi đứng chặn đường đó ngõ ... sau khi đến vợ người ... sau khi nhiễu hại thôn dân ... sau khi đánh phá thị trấn vì để giải trừ nghiệp ấy mà bố thí, trì giới, hành bố tát, tu chứng thiền, tu chứng tuệ quán, tu chứng đạo, tu chứng thần thông, nhập thiền. Sau khi giết mẹ vì để giải trừ nghiệp ấy mà bố thí trì giới hành bố tát. Sau khi giết cha ... sau khi giết A La Hán ... sau khi trích máu Phật với tâm ác ... sau khi chia rẽ tăng vì để giải trừ nghiệp ấy mà bố thí, trì giới, hành bố tát. [552] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Cận y duyên, có Vô gián, cận y và thường cận y. Vô gián cận y như là tâm bất thiện trợ tâm quả sơ khởi bằng Cận y duyên. Thường cận y như là do ái tham mà tự mình nóng nảy nhiệt não phát sanh khổ khốc liệt; do sân hận ... si mê ngã mạn ... tà kiến ... dục vọng mà tự mình nóng nảy nhiệt não phát sanh khổ khốc liệt. Tham ... sân ... si ... mạn ... tà kiến ... dục vọng trợ cho lạc thân, khổ thân, quả thiền nhập bằng Cận y duyên. Nghiệp bất thiện trợ cho quả dị thục bằng Cận y duyên. [553] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Cận y duyên, gồm có cảnh cận y, Vô gián duyên cận y và thường cận y. Cảnh cận y như là vị A La Hán phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp bàn một cách quan trọng; Níp bàn trợ tâm quả bằng Cận y duyên. Vô gián cận y như là uẩn vô ký quả vô ký tố kế trước trợ cho uẩn vô ký quả, vô ký tố kế sau bằng Cận y duyên; tâm hữu phần trợ tâm khai môn, tâm tố trợ quả sơ khởi, tâm thuận thứ của vị A La Hán trợ quả thiền nhập, khi xuất thiền diệt tố phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên. Thường cận y như là lạc thân trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên, khổ thân trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên; thời tiết trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên; vật thực trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên; sàng toạ trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên; thân lạc ... thân khổ ... thời tiết ... vật thực ... sàng tọa trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên; quả thiền nhập trợ thân lạc bằng Cận y duyên; vị A La hán nhờ lạc thân mà chứng thiền tố chưa sanh khởi, nhập thiền đã sanh khởi, minh sát các hành vô thường, khổ não, vô ngã; nhờ khổ thân ... nhờ thời tiết ... nhờ vật thực ... nhờ sàng tọa mà chứng được thiền tố chưa sanh khởi; nhập được thiền đã sanh khởi, minh sát các hành vô thường, khổ não vô ngã. [554] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y. Cảnh cận y như là vị hữu học phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng, Níp bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịcnh trợ tâm đạo bằng cận y duyên. Vô gián cận y như là tâm khai môn trợ uẩn thiện bằng cận y. Thường cận y như là do lạc thân mà bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thần thông, nhập định, do nhờ thân khổ ... thời tiết ... vật thực ... trú xứ mà bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng minh sát, chứng đạo, chứng thần thông, nhập định; thân lạc ... thân khổ ... thời tiết... vật thực ... trú xứ trợ tín, giới, văn, thí, tuệ bằng Cận y duyên. [555] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y. Cảnh cận y như là hết sức vui mừng thỏa thích với mắt rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... hương ... vị ... xúc ... ý vật ... hết sức vui mừng thỏa thích với uẩn vô ký quả vô ký tố rồi rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi. Vô gián cận y như là tâm khai ý môn trợ uẩn bất thiện bằng Cận y duyên. Thường cận y như là do nương lạc thân mà sát sanh, trộm cắp, nối dối, nối đâm thọc, nói độc ác, nói phù phiếm, phá hoại, giựt dọc, cướp bóc, chặn đường đón ngõ, đi đến vợ người, sát hại thôn dân, đánh phá thị trấn, giết mẹ, giết cha, giết A La Hán trích máu Phật bằng tâm ác, chia rẽ Tăng do thân khổ ... thời tiết... vật thực ... sàng tọa mà sát sanh. Tóm lược. Chia rẽ Tăng. lạc thân ... thân khổ ... thời tiết... vật thực ... sàng tọa trợ cho tham sân si mạn tà kiến dục vọng bằng Cận y duyên. [556] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Tiền sanh duyên, có cảnh Tiền sanh và vật tiền sanh. Cảnh tiền sanh như là vị A La Hán minh sát con mắt là vô thường, khổ não, vô ngã; minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật là vô thường khổ não vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe tiếng bằng thiên nhĩ. Sắc xứ trợ nhãn thức bằng Tiền sanh duyên, thinh xứ trợ nhĩ thức, khí xứ trợ tỹ thức, vị xứ trợ thiệt thức; xúc xứ trợ thân thức bằng Tiền sanh duyên. Vật Tiền sanh như là nhãn xứ trợ nhãn thức bằng Tiền sanh duyên, nhĩ xứ trợ nhĩ thức, tỹ xứ trợ tỹ thức, thiệt xứ trợ thiệt thức, thân xứ trợ thân thức bằng Tiền sanh duyên, ý vật trợ uẩn vô ký quả vô ký tố bằng Tiền sanh duyên. [557] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh. Cảnh tiền sanh như là bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát con mắt là vô thường khổ não vô ngã. Minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ... là vô thường khổ não, vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn nghe tiếng bằng thiên nhĩ. Vật tiền sanh như là ý vật trợ uẩn thiện bằng Tiền sanh duyên. [558] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh. Cảnh tiền sanh như là thỏa thích vui mừng với mắt chấp theo đó ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi, thỏa thích vui mừng với tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ... chấp theo đó mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi. Vật tiền sanh như là ý vật trợ uẩn bất thiện bằng Tiền sanh duyên. [559] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh như là uẩn thiện trợ thân này sanh trước bằng hậu sanh duyên. [560] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh như là uẩn bất thiện trợ thân này sanh trước bằng hậu sanh duyên. [561] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh như là các uẩn vô ký quả vô ký tố trợ thân này sanh trước bằng hậu sanh duyên. [562] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Trùng dụng duyên như là uẩn thiện sanh kế trước trợ uẩn thiện sanh kế sau bằng Trùng dụng duyên, tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng Trùng dụng duyên. [563] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Trùng dụng duyên tức là uẩn bất thiện kế trước trợ uẩn bất thiện kế sau bằng Trùng dụng duyên. [564] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Trùng dụng duyên tức là các uẩn vô ký kế trước trợ các uẩn tố sanh kế sau bằng Trùng dụng duyên. [565] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Nghiệp duyên tức là tư thiện (kusalā-cetana) trợ các uẩn tương ưng bằng Nghiệp duyên. [566] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng nghiệp duyên, có câu sanh nghiệp và dị thời nghiệp. Câu sanh nghiệp như là tư thiện trợ sắc tâm bằng nghiệp duyên. Dị thời nghiệp duyên như là tư thiện trợ uẩn quả và sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên. [567] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Nghiệp duyên tức là tư thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên. [568] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng nghiệp duyên tức là tư bất thiện (akusalācetana) trợ các uẩn tương ưng bằng Nghiệp duyên. [569] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Nghiệp duyên, có câu sanh nghiệp và dị thời nghiệp. Câu sanh nghiệp như là tư bất thiện trợ sắc tam bằng Nghiệp duyên. Dị thời nghiệp như là tư bất thiện trợ các uẩn quảvà sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên. [570] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Nghiệp duyên như là tư bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên. [571] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Nghiệp duyên tức là tư vô ký quả, vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên. Trong sát na tái tục tư vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên; tư trợ ý vật bằng Nghiệp duyên. [572] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng dị thục quả duyên tức là một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc tâm bằng dị thục quả duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng dị thục quả duyên; hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng dị thục quả duyên; trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng dị thục quả duyên; ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp bằng dị thục quả duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng dị thục quả duyên. [573] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Vật thực duyên tức là danh thực thiện (kusalā āhārā) trợ các uẩn tương ưng bằng Vật thực duyên. [574] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Vật thực duyên tức là danh thực thiện trợ sắc tâm bằng Vật thực duyên. [575] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Vật thực duyên tức là danh thực thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Vật thực duyên. [576] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Vật thực duyên tức là danh thực bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng Vật thực duyên. [577] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Vật thực duyên tức là danh thực bất thiện trợ các sắc tâm bằng Vật thực duyên. [578] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Vật thực duyên tức là danh thực bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Vật thực duyên. [579] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Vật thực duyên tức là tư vô ký quả vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Vật thực duyên; trong sát na tái tục danh thực vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng Vật thực duyên; đoàn thực (Kabaliṅkāro āhāro) trợ thân này bằng Vật thực duyên. [580] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Quyền duyên tức là danh quyền thiện (kusala indriyā) trợ các uẩn tương ưng bằng Quyền duyên. [581] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Quyền duyên tức là danh quyền thiện trợ các sắc tâm bằng Quyền duyên. [582] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Quyền duyên tức là danh quyền thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Quyền duyên. [583] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Quyền duyên tức là danh quyền bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng Quyền duyên. [584] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Quyền duyên tức là danh quyền bất thiện trợ sắc tâm bằng Quyền duyên. [585] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Quyền duyên tức là danh quyền bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Quyền duyên. [586] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Quyền duyên tức là danh quyền vô ký quả vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Quyền duyên; trong sát na tái tục danh quyền vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng Quyền duyên; nhãn quyền trợ nhãn thức bằng quyền duyên, nhĩ quyền trợ nhĩ thức bằng quyền duyên, tỹ quyền trợ tỹ thức bằng quyền duyên, thiệt quyền trợ thiệt thức bằng quyền duyên, thân quyền trợ thân thức bằng quyền duyên, mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng quyền duyên. [587] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền thiện trợ các uẩn tương ưng bằng Thiền na duyên. [588] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền thiện trợ sắc tâm bằng Thiền na duyên. [589] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Thiền na duyên. [590] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng Thiền na duyên. [591] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền bất thiện trợ sắc tâm bằng Thiền na duyên. [592] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Thiền na duyên. [593] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Thiền na duyên tức là các chi thiền vô ký quả vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Thiền na duyên; trong sát na tái tục các chi thiền vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng Thiền na duyên. [594] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo thiện trợ các uẩn tương ưng bằng Ðồ đạo duyên. [595] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo thiện trợ sắc tâm bằng Ðồ đạo duyên. [596] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Ðồ đạo duyên. [597] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng Ðồ đạo duyên. [598] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo bất thiện trợ các sắc tâm bằng Ðồ đạo duyên. [599] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Ðồ đạo duyên. [600] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo vô ký quả vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng đồ đạo duyên; trong sát na tái tục các chi đạo vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng đồ đạo duyên. [601] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng tương ưng duyên tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên. [602] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng tương ưng duyên tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên. [603] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng tương ưng duyên tức là một uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên; trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn bằng tương duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên. [604] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Bất tương ưng duyên gồm có câu sanh và hậu sanh. Câu sanh như là các uẩn thiện trợ sắc tâm bằng Bất tương ưng duyên. Hậu sanh như là các uẩn thiện trợ thân này sanh trước bằng Bất tương ưng duyên. [605] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Bất tương ưng duyên gồm có câu sanh và hậu sanh. Câu sanh như là các uẩn bất thiện trợ sắc tâm bằng Bất tương ưng duyên. Hậu sanh như là các uẩn bất thiện trợ thân này sanh trước bằng Bất tương ưng duyên. [606] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Bất tương ưng duyên, gồm có câu sanh, tiền sanh và hậu sanh. Câu sanh như là các uẩn vô ký quả vô ký tố trợ các sắc tâm bằng Bất tương ưng duyên, trong sát na tái tục các uẩn vô ký quả trợ các sắc nghiệp bằng Bất tương ưng duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng Bất tương ưng duyên, ý vật trợ danh uẩn bằng Bất tương ưng duyên. Tiền sanh như là nhãn xứ trợ nhãn thức bằng Bất tương ưng duyên, nhĩ xứ trợ nhĩ thức bằng Bất tương ưng duyên, tỹ xứ trợ tỹ thức bằng Bất tương ưng duyên, thiệt xứ trợ thiệt thức bằng Bất tương ưng duyên, thân xứ trợ thân thức bằng Bất tương ưng duyên, ý vật trợ các uẩn vô ký quả vô ký tố bằng Bất tương ưng duyên. Hậu sanh như là các uẩn vô ký quả vô ký tố trợ thân này sanh trước bằng Bất tương ưng duyên. [607] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Bất tương ưng duyên, chỉ có tiền sanh như là ý vật trợ các uẩn thiện bằng Bất tương ưng duyên. [608] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Bất tương ưng duyên, chỉ có tiền sanh, như là ý vật trợ các uẩn bất thiện bằng Bất tương ưng duyên. [609] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên. [610] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên gồm có câu sanh và hậu sanh. Câu sanh như là các uẩn thiện trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là các uẩn thiện trợ thân này sanh trước bằng Hiện hữu duyên. [611] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên. [612] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn bất thiện trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên. [613] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên gồm có câu sanh và hậu sanh. Câu sanh như là các uẩn bất thiện trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là các uẩn bất thiện trợ thân này sanh trước bằng Hiện hữu duyên. [614] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Hiện hữu duyên, tức là một uẩn thiện trợ ba uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên. [615] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên, gồm có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực, quyền. Câu sanh như là môt uẩn vô ký quả vô ký tố trợ ba uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng Hiện hữu duyên; trong sát na tái tục một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên, danh uẩn trợ ý vật bằng Hiện hữu duyên, ý vật trợ danh uẩn bằng Hiện hữu duyên; một đại hiển trợ ba đại hiển bằng hiện hữu duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng Hiện hữu duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng Hiện hữu duyên; sắc đại hiển trợ sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng Hiện hữu duyên; đối với sắc ngoại ... sắc vật thực ... sắc quí tiết ... sắc loại vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển bằng Hiện hữu duyên, ba đại hiển trợ một đại hiển bằng Hiện hữu duyên, hai đại hiển trợ hai đại hiển bằng Hiện hữu duyên; các đại hiển trợ sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng Hiện hữu duyên. Tiền sanh như là vị A La Hán Minh sát con mắt là vô thường, khổ não, vô ngã, Minh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật theo lý vô thường khổ não vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe cảnh thinh bằng thiên nhĩ; sắc xứ trợ nhãn thức bằng Hiện hữu duyên, thinh xứ ... trùng ...khí xứ ... vị xứ ... xúc xứ trợ thân thức bằng Hiện hữu duyên; nhãn xứ trợ nhãn thức bằng Hiện hữu duyên, nhĩ xứ trợ nhĩ thức, tỹ xứ trợ tỹ thức, thiệt xứ trợ thiệt thức, thân xứ trợ thân thức bằng Hiện hữu duyên; ý vật trợ uẩn vô ký quả vô ký tố bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là các uẩn vô ký quả vô ký tố trợ thân này sanh trước bằng Hiện hữu duyên. Ðoàn thực trợ thân này bằng Hiện hữu duyên. Mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên. [616] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh, như là bậc hữu học hoặc phàm phu Minh sát con mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã; mnh sát tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật theo lý vô thường khổ não vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe cảnh thinh bằng thiên nhĩ. Ý vật trợ uẩn thiện bằng Hiện hữu duyên. [617] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh, như là hoan hỷ thỏa thích với mắt chấp theo đó rồi ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; hoan hỷ thỏa thích với tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật chấp theo đó rồi ái sanh khởi ... trùng ...ưu phiền sanh khởi. Ý vật trợ uẩn bất thiện bằng Hiện hữu duyên. [618] Pháp thiện và vô ký trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh. Câu sanh như là một uẩn thiện và ý vật trợ ba ẩn bằng Hiện hữu duyên ... trùng ... hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên. [619] Pháp thiện và vô ký trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên, gồm có câu sanh, hậu sanh, vật thực, quyền. Câu sanh như là uẩn thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là uẩn thiện và đoàn thực trợ thân này bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là uẩn thiện và mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên. [620] Pháp bất thiện và vô ký trợ pháp bất thiện bằng Hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh. Câu sanh như là một uẩn bất thiện và ý vật trợ ba uẩn bằng Hiện hữu duyên, ba uẩn và ý vật trợ một uẩn bằng Hiện hữu duyên, hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng Hiện hữu duyên. [621] Pháp bất thiện và vô ký trợ pháp vô ký bằng Hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh, vật thực, quyền. Câu sanh như là uẩn bất thiện và sắc đại hiển trợ sắc tâm bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là uẩn bất thiện và đoàn thực trợ thân này bằng Hiện hữu duyên. Hậu sanh như là uẩn bất thiện và mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng Hiện hữu duyên. [622] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Hiện hữu duyên, tức là uẩn thiện kế trước trợ uẩn thiện kế sau bằng Hiện hữu duyên. Tóm lược. Cần được giải rộng cũng như vô gián duyên. [623] pháp thiện trợ pháp thiện bằng Ly khứ duyên, như là uẩn thiện kế trước trợ uẩn thiện kế sau bằng Ly khứ duyên. Tóm lược. Cần được giải rộng cũng như vô gián duyên. [624] pháp thiện trợ pháp thiện bằng bất ly duyên, như là một uẩn thiện trợ ba uẩn bằng bất ly duyên, ba uẩn trợ một uẩn bằng bất ly duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng bất ly duyên. Tóm lược cần được giải rộng cũng như hiện hữu duyên. DỨT PHÂN GIẢI CỦA PHẦN YẾU TRI. CÁCH ÐẾM THUẬN TÙNG TRONG PHẦN YẾU TRI. CĂN NHÂN (hetumūlakaṃ). [625] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián ... bảy cách; trong đẳng vô gián ... bảy cách; trong câu sanh ... chín cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... mười ba cách; trong cận y ... chín cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong hậu sanh ... ba cách; trong trùng dụng ... ba cách; trong nghiệp ... bảy cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong quyền ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... năm cách; trong hiện hữu ... mười ba cách; trong vô hữu ... bảy cách; trong ly khứ ... bảy cách; trong bất ly ... mười ba cách. [626] Trong trưởng từ nhân duyên có bốn cách; trong câu sanh ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... bảy cách; trong quả một cách; trong quyền ... bốn cách; trong thiền na ... bốn cách; trong đồ đạo ... bốn cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... bảy cách; trong bất ly ... bảy cách. [627] Nhân, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. DỨT CĂN NHÂN. CĂN CẢNH (Ārammaṇamūlakaṃ) [628] Trong trưởng từ cảnh duyên có bảy cách. trong y chỉ... ba cách; trong cận y ... bảy cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... ba cách; trong bất ly ... ba cách. [629] Cảnh, trưởng, cận y, có bảy cách. Cảnh, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Cảnh, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng , hiện hữu, bất ly, có ba cách. Cảnh, trưởng, cận y, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có một cách. Cảnh, trưởng, y chỉ, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN TRƯỞNG (Adhipatimūlakaṃ) [630] Trong nhân từ trưởng duyên có bốn cách; trong cảnh ... bảy cách; trong câu sanh ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... tám cách; trong cận y ... bảy cách; trong tiền sanh ... một cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong quyền ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... bốn cách; trong hiện hữu ... tám cách; trong bất ly ... tám cách. [631] Trưởng, hiện hữu, bất ly, có tám cách. Trưởng, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có tám cách. Trưởng, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Trưởng cảnh, cận y, có bảy cách. Trưởng cảnh, cận y, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng cảnh, y chỉ, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, vật thực, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, vật thực, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Trưởng nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Trưởng nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN VÔ GIÁN (Anantaramūlakaṃ) [632] Trong đẳng vô gián từ vô gián duyên có bảy cách; trong cận y ... bảy cách; trong trùng dụng ... ba cách; trong nghiệp ... một cách; trong vô hữu ... bảy cách; trong ly khứ ... bảy cách. [633] Vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ, có bảy cách. Vô gián, đẳng vô gián, cận y, trùng dụng, vô hữu, ly khứ, có ba cách. Vô gián, đẳng vô gián, cận y, nghiệp, vô hữu, ly khứ, có một cách. CĂN ÐẲNG VÔ GIÁN (Samanantaramūlakaṃ) [634] Trong vô gián từ đẳng vô gián duyên có bảy cách; trong cận y ... bảy cách; trong trùng dụng ... ba cách; trong nghiệp ... một cách; trong vô hữu ... bảy cách; trong ly khứ ... bảy cách. [635] Ðẳng vô gián, vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ, có bảy cách. Ðẳng vô gián, vô gián, cận y, trùng dụng, vô hữu, ly khứ, có ba cách. Ðẳng vô gián, vô gián, cận y, nghiệp, vô hữu, ly khứ, có một cách. CĂN CÂU SANH (Sahajātamūlakaṃ) [636] Trong nhân từ câu sanh duyên có bảy cách; trong trưởng ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... chín cách; trong nghiệp ... bảy cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong quyền ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... chín cách; trong bất ly ... chín cách. [637] Câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có chín cách. Câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly có ba cách. Câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN HỖ TƯƠNG (Aññamaññamūlakaṃ) [638] Trong nhân từ hỗ tương duyên có ba cách; trong trưởng ... ba cách; trong câu sanh ... ba cách; trong y chỉ ... ba cách; trong nghiệp ... ba cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... ba cách; trong quyền ... ba cách; trong thiền na ... ba cách; trong đồ đạo ... ba cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... một cách; trong hiện hữu ... ba cách; trong bất ly ... ba cách. [639] Hỗ tương, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Hỗ tương, câu sanh, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Hỗ tương, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Hỗ tương, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Hỗ tương, câu sanh, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Hỗ tương, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN Y CHỈ (Nissayamūlakaṃ) [640] Trong nhân từ y chỉ duyên có bảy cách; trong cảnh ... ba cách; trong trưởng ... tám cách; trong câu sanh ... chín cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong cận y ... một cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong nghiệp ... bảy cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong quyền ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... năm cách; trong hiện hữu ... mười ba cách; trong bất ly ... mười ba cách. [641] Y chỉ, hiện hữu, bất ly, có mười ba cách. Y chỉ, trưởng, hiện hữu, bất ly, có tám cách. Y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có năm cách. Y chỉ, trưởng, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Y chỉ, cảnh, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Y chỉ, cảnh, trưởng, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, tiền sanh, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, câu sanh, hiện hữu, bất ly, có chín cách. Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Y chỉ, câu sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, câu sanh, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, câu sanh, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN CẬN Y (Upanissayamūlakaṃ) [642] Trong cảnh từ cận y duyên có bảy cách; trong trưởng ... bảy cách; trong vô gián ... bảy cách; trong đẳng vô gián ... bảy cách; trong y chỉ ... một cáchtrong tiền sanh ... một cách; trong trùng dụng ... ba cách; trong nghiệp ... hai cách; trong bất tương ưng ... một cách; trong hiện hữu ... một cách; trong vô hữu ... bảy cách; trong ly khứ ... bảy cách; trong bất ly ... một cách. [643] Cận y, cảnh, trưởng, có bảy cách. Cận y, cảnh, trưởng, tiền sanh, hiện hữu bất ly, một cách. Cận y, cảnh, trưởng, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu bất ly, có một cách. Cận y, vô gián, đẳng vô gián, vô hữu, ly khứ, có bảy cách. Cận y, vô gián, đẳng vô gián, trùng dụng, vô hữu, ly khứ, có ba cách. Cận y, nghiệp, có hai cách. Cận y, vô gián, đẳng vô gián,nghiệp, vô hữu, ly khứ, có một cách. CĂN TIỀN SANH (Purejātamūlakaṃ) [644] Trong cảnh từ tiền sanh duyên có ba cách; trong trưởng ... một cách; trong y chỉ ... ba cách; trong cận y ... một cách; trong quyền ... một cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... ba cách; trong bất ly ... ba cách. [645] Tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Tiền sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Tiền sanh, cảnh, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Tiền sanh, cảnh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Tiền sanh, cảnh,trưởng, cận y, hiện hữu, bất ly, có một cách. Tiền sanh, cảnh,trưởng, y chỉ, cận y, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Tiền sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN HẬU SANH (pacchājātamūlakaṃ) [646] trong bất tương ưng từ hậu sanh duyên, có ba cách; trong hiện hữu ... ba cách. trong bất ly ... ba cách. Câu sanh bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. CĂN TRÙNG DỤNG (āsevanamūlakaṃ) [647] trong vô gián từ trùng dụng duyên có ba cách, trong đẳng vô gián ... ba cách; trong cận y ... ba cách; trong vô hữu ... ba cách; trong ly khứ ... ba cách. Trùng dụng, vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ, có ba cách. CĂN NGHIỆP (kammamūlakaṃ) [648] trong vô gián từ nghiệp duyên, có một cách; trong đẳng vô gián ... một cách; trong câu sanh ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... bảy cách; trong cận y ... hai cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... bảy cách; trong vô hữu ... một cách; trong ly khứ ... một cách; trong bất ly ... bảy cách. [649] Nghiệp, cận y, có hai cách. Nghiệp, vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ, có một cách. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN QUẢ (Vipākamūlakaṃ) [650] Trong nhân từ quả duyên có một cách; trong trưởng ... một cách; trong câu sanh ... một cách; trong hỗ tương ... một cách; trong y chỉ ... một cách; trong nghiệp ... một cách; trong vật thực ... một cách; trong quyền ... một cách; trong thiền na ... một cách; trong đồ đạo ... một cách; trong tương ưng ... một cách; trong bất tương ưng ... một cách; trong hiện hữu ... một cách; trong bất ly ... một cách. [651] Quả, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quả, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN VẬT THỰC (āhāramūlakaṃ) [652] Trong trưởng từ vật thực duyên có bảy cách; trong câu sanh ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... bảy cách; trong nghiệp ... bảy cách; trong quả ... một cách; trong quyền ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... bảy cách; trong bất ly ... bảy cách. [653] Vật thực, hiện hữu, bất ly có bảy cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, nghiệp, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, nghiệp, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, nghiệp, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, nghiệp, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Vật thực, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Vật thực, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Vật thực, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN QUYỀN (indriyamūlakaṃ) [654] Trong nhân từ Quyền duyên có bốn cách; trong trưởng ... bảy cách; trong câu sanh ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... bảy cách; trong tiền sanh ... một cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... bảy cách; trong bất ly ... bảy cách. [655] Quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đạo, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, thiền na, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, thiền na, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, thiền na, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, đồ đạo tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, thiền na, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, thiền na, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền câu sanh hỗ tương y chỉ, quả thiền na, đô đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, thiền na, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu bất ly có một cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, đồ đạo,bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, câu sanh, y chỉ, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Quyền, nhân, câu sanh, y chỉ, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Quyền, nhân, câu sanh, y chỉ, quả, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, câu sanh, y chỉ, quả,đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, đồ đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, đồ đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN THIỀN NA (Jhānamūlakaṃ) [656] Trong câu sanh từ thiền na duyên có bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... bảy cách trong quả ... một cách; trong quyền ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... bảy cách; trong bất ly ... bảy cách. [657] Thiền na, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đạo, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, đạo, hiện bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đạo, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN ÐỒ ÐẠO (maggamūlakaṃ) [658] Trong nhân từ đồ đạo duyên có bốn cách trong trưởng ... bảy cách; trong câu sanh ... bảy cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... bảy cách; trong trong quả ... một cáchtrong quyền ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... bảy cách; trong bất ly ... bảy cách. [659] Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu bất ly có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, thiền na,hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, thiền na, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quyền, thiền na, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, thiền na, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quyền, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, thiền na, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, thiền na, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bảy cách. Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, hổ tưởng y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh,hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có hai cách. Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, y chỉ, quả, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttamūlakaṃ) [660] Trong nhân từ tương ưng duyên có ba cách; trong trưởng ... ba cách; trong câu sanh ... ba cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... ba cách; trong nghiệp ... ba cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... ba cách; trong quyền ... ba cách; trong thiền na ... ba cách; trong đồ đạo ... ba cách; trong hiện hữu ... ba cách; trong bất ly ... ba cách. [661] Tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly có ba cách. Tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly có một cách. CĂN BẤT TƯƠNG ƯNG (Vippayuttamūlakaṃ) [662] Trong nhân từ bất tương ưng duyên có ba cách; trong cảnh ... ba cách; trong trưởng ... bốn cách; trong câu sanh ... ba cách; trong hỗ tương ... một cách; trong y chỉ ... năm cách; trong cận y ... một cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong hậu sanh ... ba cách trong nghiệp ... ba cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... ba cách; trong quyền ... ba cách; trong thiền na ... ba cách; trong đồ đạo ... ba cách; trong hiện hữu ... năm cách; trong bất ly ... năm cách. [663] Bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có năm cách. Bất tương ưng, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có năm cách. Bất tương ưng, trưởng, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có bốn cách. Bất tương ưng, y chỉ, quyền, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Bất tương ưng, hậu sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Bất tương ưng, y chỉ, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Bất tương ưng, cảnh, y chỉ, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Bất tương ưng, cảnh, trưởng, y chỉ, cận y, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có một cách. Bất tương ưng, y chỉ, tiền sanh, quyền, hiện hữu, bất ly, có một cách. Bất tương ưng, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có ba cách. Bất tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có một cách. Bất tương ưng, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. Bất tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly, có một cách. CĂN HIỆN HỮU (Atthimūlakaṃ) [664] Trong nhân từ Hiện hữu duyên có bảy cách; trong cảnh ... ba cách; trong trưởng ... tám cách; trong câu sanh ... chín cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... mười ba cách; trong cận y ... một cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong hậu sanh ... ba cách; trong nghiệp ... bảy cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong quyền ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... năm cách; trong bất ly ... mười ba cách. [665] Hiện hữu, bất ly, có mười ba cách. Hiện hữu, y chỉ, bất ly, có mười ba cách. Hiện hữu, trưởng, bất ly, có tám cách. Hiện hữu, trưởng, y chỉ, bất ly, có tám cách. Hiện hữu, vật thực, bất ly, có bảy cách. Hiện hữu, quyền, bất ly, có bảy cách. Hiện hữu, y chỉ, quyền, bất ly, có bảy cách. Hiện hữu, bất tương ưng, bất ly, có năm cách. Hiện hữu, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có năm cách. Hiện hữu, trưởng, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có bốn cách. Hiện hữu, trưởng, y chỉ, quyền, bất tương ưng, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, hậu sanh, bất tương ưng, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, tiền sanh, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, cảnh, tiền sanh, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, cảnh, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, cảnh, trưởng, cận y, tiền sanh, bất ly, có một cách. Hiện hữu, cảnh, trưởng, y chỉ, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, bất ly, có một cách. Hiện hữu y chỉ, tiền sanh, quyền, bất tương ưng, bất ly, có một cách. ÐÂY LÀ PHẦN LINH TINH (pakiṇṇakaṃ nāma imaṃ) [666] Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, bất ly, có chín cách. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có ba cách. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, bất ly, có một cách. Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, quả, bất ly, có một cách. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất ly, có một cách. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, bất ly, có một cách. Hiện hữu, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, bất ly, có một cách. Hiện hữu, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, bất ly, có một cách. CĂN VÔ HỮU (natthimūlakaṃ) [667] Trong vô gián từ vô hữu duyên có bảy cách; trong đẳng vô gián ... bảy cách; trong cận y ... bảy cách; trong trùng dụng ... ba cách; trong nghiệp ... một cách; trong ly khứ ... bảy cách. [668] Vô hữu, vô gián, đẳng vô gián, cận y, ly khứ có bảy cách. Vô hữu, vô gián, đẳng vô gián, cận y, trùng dụng, ly khứ có ba cách. Vô hữu, vô gián, đẳng vô gián, cận y, nghiệp, ly khứ có một cách. CĂN LY KHỨ (vigatamūlakaṃ) [669] Trong vô gián từ ly khứ duyên có bảy cách; trong đẳng vô gián ... bảy cách; cận y ... bảy cách; trong trùng dụng ... ba cách; trong nghiệp .... một cách; vô hữu ... bảy cách. [670] Ly khứ, vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, có bảy cách. Ly khứ, vô gián, đẳng vô gián, cận y, trùng dụng, vô hữu, có ba cách. Ly khứ, vô gián, đẳng vô gián, cận y, nghiệp, vô hữu, có một cách. CĂN BẤT LY (Avigatamūlakaṃ) [671] Trong nhân từ bất ly duyên có bảy cách; trong cảnh ... ba cách; trong trưởng ... tám cách; trong câu sanh ... chín cách; trong hỗ tương ... ba cách; trong y chỉ ... mười ba cách; trong cận y ... một cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong hậu sanh ... ba cách; trong nghiệp ... bảy cách; trong quả ... một cách; trong vật thực ... bảy cách; trong quyền ... bảy cách; trong thiền na ... bảy cách; trong đồ đạo ... bảy cách; trong tương ưng ... ba cách; trong bất tương ưng ... năm cách; trong hiện hữu ... mười ba cách. [672] Bất ly, hiện hữu, có mười ba cách. Bất ly, y chỉ, hiện hữu, có mười ba cách. Bất ly, trưởng, hiện hữu, có tám cách. Bất ly, trưởng, y chỉ, hiện hữu, có tám cách. Bất ly, vật thực, hiện hữu, có bảy cách. Bất ly, quyền, hiện hữu, có bảy cách. Bất ly, y chỉ, quyền, hiện hữu, có bảy cách. Bất ly, bất tương ưng, hiện hữu, có năm cách. Bất ly, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, có năm cách. Bất ly, trưởng, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu có bốn cách. Bất ly, y chỉ, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, hậu sanh, bất tương ưng, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, tiền sanh, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, cảnh, tiền sanh, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, cảnh, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, cảnh, trưởng,cận y, tiền sanh, hiện hữu, có một cách. Bất ly, y chỉ, tiền sanh, quyền, bất tương ưng, hiện hữu, có một cách. ÐÂY LÀ PHẦN LINH TINH (pakiṇṇakaṃ) [673] Bất ly, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, có chín cách. Bất ly, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, có ba cách. Bất ly, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, có một cách. Bất ly, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, có một cách. Bất ly, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, có một cách. Bất ly, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, có một cách. Bất ly, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, có một cách. Bất ly, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, có một cách. DỨT PHẦN ÐẾM THUẬN TÙNG TRONG PHẦN YẾU TRI -ooOoo- Ðầu trang | 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | Bộ Vị Trí |
Chân thành cám ơn đạo hữu Vasita TTL đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 09-2003)
[Mục
lục Vi Diệu Pháp][Thư Mục chính]
updated: 12-09-2003