[02] 148- Tâm Tổng Hợp (Cittāsaṅgaho). V- Thế nào là Tâm Tổng Hợp? Ð- Tâm Tổng Hợp là tính mỗi Tâm có tất cả bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Tổng Hợp gồm có 5 phần:
149- Tâm Bất Thiện Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Bất Thiện Tổng Hợp? Ð- Tâm Bất Thiện Tổng Hợp là tính mỗi Tâm Bất Thiện có bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Bất Thiện Tổng Hợp gồm có 3 phần:
150- Tâm Tham Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Tham Tổng Hợp? Ð- Tâm Tham Tổng Hợp là tính những Tâm Tham có bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Tham tổng hợp có 8 thứ:
151- Tâm Sân Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Sân Tổng Hợp? Ð- Tâm Sân Tổng Hợp là tính mỗi Tâm Sân có bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Sân có hai thứ:
152- Tâm Si Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Si Tổng Hợp Ð- Tâm Si Tổng Hợp là tính tâm Si có bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Si tổng hợp có hai thứ:
153- Tâm Vô Nhân Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Vô Nhân Tổng Hợp? Ð- Tâm Vô Nhân Tổng Hợp là tính Tâm Vô Nhân có bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Vô Nhân tổng hợp gồm có 4 phần:
154- Tâm Dục Giới Tịnh Hảo Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Dục Giới Tịnh Hảo Tổng hợp? Ð- Tâm Dục Giới Tịnh Hảo tổng hợp là tính những Tâm Tịnh Hảo mỗi thứ có bao nhiêu sở hữu phối hợp. Tâm Dục Giới Tịnh Hảo tổng hợp có 3 loại:
155- Tâm Thiện Dục Giới Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Thiện Dục Giới Tổng Hợp? Ð- Tâm Thiện dục Giới tổng hợp là tính mỗi thứ Tâm Thiện Dục Giới có bao nhiêu sở hữu phối hợp. Tâm Thiện Dục Giới tổng hợp có 8 thứ:
156- Tâm Quả Dục Giới Hữu Nhân Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Quả Dục Giới Hữu Nhân tổng hợp? Ð- Tâm Quả Dục Giới tổng hợp là tính mỗi thứ Tâm Quả có bao nhiêu sở hữu cùng phối hợp. Tâm Quả dục giới tổng hợp có 8 thứ:
157- Tâm Duy Tác Dục Giới Hữu Nhân Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Duy tác Dục Giới Hữu Nhân Tổng hợp? Ð- Tâm Duy Tác Dục Giới tổng hợp là tính Tâm Duy Tác Dục Giới có bao nhiêu sở hữu phối hợp. Tâm Duy tác Dục Giới tổng hợp có 8 thứ:
158- Tâm Ðáo Ðại Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Ðáo Ðại Tổng Hợp? Ð- Tâm Ðáo Ðại tổng hợp là tính những tâm Thiền Sắc giới và Vô Sắc giới mỗi thứ có bao nhiêu sở hữu phối hợp Tâm Ðáo Ðại tổng hợp có 5 loại:
159- Tâm Siêu Thế Tổng Hợp. V- Thế nào là Tâm Siêu Thế Tổng hợp? Ð- Tâm Siêu Thế tổng hợp là tính mỗi tâm Siêu Thế có bao nhiêu sở hữu phối hợp Tâm Siêu Thế tổng hợp có 5 thứ:
160- Thọ Tổng Hợp (Vedanāsaṅgaho). V- Thế nào là Thọ Tổng Hợp?Ð- Thọ Tổng Hợp là gom tất cả trạng thái cảm thọ của tâm thức mỗi thọ đặng bao nhiêu Tâm pháp. Thọ có tất cả 5 loại:
161- Thọ Khổ Tổng Hợp. V- Thế nào là Thọ Khổ Tổng Hợp? Ð- Thọ Khổ tổng hợp là tính theo sự đau đớn của xác thân có bao nhiêu Tâm và Sở hữu phối hợp.
162- Thọ Lạc Tổng Hợp. V- Thế nào Thọ Lạc Tổng Hợp? Ð- Thọ Lạc tổng hợp là tính theo sự khoái lạc của xác thân có bao nhiêu Tâm và Sở hữu cùng phối hợp.
163- Thọ Ưu Tổng Hợp. V- Thế nào là Thọ Ưu tổng hợp? Ð- Thọ Ưu tổng hợp là tính sự buồn rầu đau khổ của tâm có bao nhiêu Tâm cùng Sở hữu phối hợp.
164- Thọ Hỷ Tổng Hợp. V- Thế nào là Thọ Hỷ Tổng Hợp? Ð- Thọ Hỷ tổng hợp là tính sự vui mừng hoan lạc của Tâm, có bao nhiêu Tâm và sở hữu phối hợp.
165- Thọ Xả Tổng Hợp. V- Thế nào là Thọ Xả Tổng Hợp? Ð- Thọ Xả tổng hợp là tính sự cảm thọ không vui, không buồn, không khổ, không lạc, có bao nhiêu Tâm cùng Sở hữu phối hợp.
166- Nhân Tổng Hợp (Hetusaṅgaho). V- Thế nào là Nhân Tổng Hợp? Ð- Nhân Tổng Hợp là tính Nhân tương ưng mỗi thứ có bao nhiêu Tâm và Sở hữu cùng phối hợp. Nhân tổng hợp có 6 loại:
167- Nhân Tham Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhân Tham Tổng Hợp? Ð- Nhân Tham tổng hợp là cội rễ của Pháp Bất Thiện khi sanh khởi có sự ham muốn là nguyên nhân chánh.
168- Nhân Sân Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhân Sân Tổng Hợp? Ð- Nhân Sân tổng hợp là cội rễ của pháp Bất Thiện khi khởi lên có sân là nhân chánh thức, có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu cùng Sân phối hợp.
169- Nhân Si Phần Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhân Si Tổng Hợp? Ð- Nhân Si tổng hợp là cội rễ của pháp Bất Thiện, khi khởi lên có Si là nguyên nhân chánh thức, có bao nhiêu Tâm và Sở hữu cùng Si phối hợp.
170- Nhân Vô Tham Vô Sân Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhân Vô Tham và Vô Sân Tổng Hợp? Ð- Nhân Vô Tham, Nhân Vô Sân tổng hợp là tính bao nhiêu tâm và Sở hữu cùng phối hợp.
171- Nhân Vô Si Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhân Vô Si Tổng Hợp? Ð- Nhân Vô Si Tổng Hợp là tính Nhân Vô Si có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp.
171- Nhân Vô Si Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhân Vô Si Tổng Hợp? Ð- Nhân Vô Si Tổng Hợp là tính Nhân Vô Si có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp.
172- Sự Tổng Hợp (Kiccasaṅgaho) (*).V- Thế nào là sự tổng hợp? Ð- Sự tổng hợp là tính tất cả sự hành vi của Tâm Pháp Sự có 14 thứ:
173- Sự Tục Sinh Tổng Hợp. (*)V- Thế nào là sự Tục Sinh Tổng Hợp? Ð- Sự Tục Sinh tổng hợp là việc nối liền kiếp sống (tức là Tâm làm môi giới cho ngũ uẩn cũ và ngũ uẩn mới); là tâm khởi đầu của một kiếp sống. Như vậy, sự Tục Sinh tổng hợp tức tính việc nối liền kiếp sống có bao nhiêu tâm và Sở hữu cùng phối hợp.
Chú thích: Việc Tục Sinh có nhiều cách khác nhau như sau:
174- Sự Hộ Kiếp Tổng Hợp. (*)V- Thế nào là Sự Hộ Kiếp Tổng Hợp? Ð- Sự Hộ Kiếp Tổng Hợp là tính những Tâm và sở hữu cùng sanh chung trong việc bảo trì kiếp sống tức là Tâm chủ quan luôn luôn bắt cảnh cũ. Tâm nầy diễn tiến ngoài lộ trình Tâm như lúc Ngũ mê v.v... những Tâm làm việc Hộ Kiếp cũng có 19 thứ và bắt cảnh cũng giống như Tâm Tục Sinh chỉ khác là nối sau Tâm Tục Sinh.
175- Sự Thấy Tổng Hợp. V- Thế nào là Sự Thấy Tổng Hợp? Ð- Sự Thấy Tổng Hợp là tính trong việc Thấy có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp. Thấy là nhận biết được cảnh Sắc có 2 Tâm làm việc Thấy là 2 tâm Nhãn Thức. Có 7 sở hữu cùng phối hợp là 7 sở hữu biến hành. 176- Sự Nghe Tổng Hợp. V- Thế nào là Sự Nghe Tổng Hợp? Ð- Sự Nghe Tổng Hợp là tính việc Nghe có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp. Sự nghe là nhận biết được cảnh thinh có 2 Tâm làm việc Nghe là 2 Tâm Nhĩ Thức, có 7 sở hữu cùng phối hợp là 7 sở hữu biến hành. 177- Sự Ngửi Tổng Hợp. V- Thế nào là Sự Ngửi Tổng Hợp? Ð- Sự Ngửi Tổng Hợp là tính trong việc Ngửi có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp. Sự Ngửi là nhận thức được cảnh Khí có 2 Tâm làm việc Ngửi là 2 Tâm Tỷ Thức, có 7 sở hữu cùng phối hợp là 7 sở hữu biến hành. 178- Sự Nếm Tổng Hợp. V- Thế nào là Sự Nếm Tổng Hợp? Ð- Sự Nếm Tổng Hợp là tính trong việc Nếm có bao nhiêu Tâm cũng sở hữu phối hợp. Sự Nếm là nhận biết được cảnh Vị có 2 Tâm làm việc Nếm là 2 Tâm Thiệt Thức, có 7 sở hữu cùng phối hợp là 7 sở hữu biến hành. 179- Sự Cảm Xúc Tổng Hợp. V- Thế nào là Sự Cảm Xúc Tổng Hợp? Ð- Sự Cảm Xúc Tổng Hợp là tính trong việc Cảm Xúc có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp. Cảm Xúc là sự nhận biết đặng Cảnh Xúc có 2 Tâm làm việc Cảm Xúc là 2 Tâm Thân Thức, có 7 sở hữu phối hợp là 7 sở hữu biến hành. 180- Sự Khai Môn Tổng Hợp. (*)V- Thế nào là Khai Môn Tổng Hợp? Ð- Sự Khai Môn Tổng Hợp là tính trong việc Khai Môn có bao nhiêu tâm cùng sở hữu phối hợp. Sự Khai Môn là trạng thái tâm hướng đến đối tượng, có 2 Tâm làm việc Khai Môn là Tâm Khai Ngũ Môn và Tâm Khai Ý Môn, có 11 sở hữu Tợ tha (trừ Dục và Hỷ) cùng phối hợp.
181- Sự Tiếp Thâu Tổng Hợp. (*)V- Thế nào là Sự Tiếp Thâu Tổng Hợp? Ð- Sự Tiếp Thâu Tổng Hợp là tính trong việc Tiếp Thâu có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp. Sự Tiếp Thâu là trạng thái Tâm lãnh thọ năm cảnh (Sắc, Thinh, Khí, Vị và Xúc) có 2 Tâm làm việc Tiếp Thâu là 2 Tâm Tiếp Thâu. Có 10 sở hữu Tợ tha (trừ Cần, Hỷ, Dục) cùng phối hợp.
182- Sự Quan Sát Tổng Hợp. (*)V- Thế nào là Sự Quan Sát Tổng Hợp? Ð- Sự Quan Sát Tổng Hợp là tính trong việc Quan Sát có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp. Sự Quan Sát là trạng thái Tâm điều tra đối tượng tức là xem xét tìm hiểu cảnh Ngũ. Có 3 tâm làm việc Quan Sát là 2 Tâm Quan Sát thọ xả và 1 tâm Quan Sát thọ Hỷ. Có 11 sở hữu cùng phối hợp là 11 sở hữu Tợ tha (trừ Cần, Dục).
183- Sự Phân Ðoán Tổng Hợp. (*)V- Thế nào là Sự Phân Ðoán Tổng Hợp? Ð- Sự Phân Ðoán Tổng Hợp là tính trong sự Phân Ðoán có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp. Sự Phân Ðoán là trạng thái Tâm xác định đối tượng có 1 Tâm làm việc Phân Ðoán là Tâm Khai Ý Môn, có 11 sở hữu cùng phối hợp là 11 sở hữu Tợ tha (trừ Hỷ và Dục).
184- Sự Ðổng Tốc Tổng Hợp (*).V- Thế nào là Sự Ðổng Tốc Tổng Hợp? Ð- Sự Ðổng Tốc Tổng Hợp là tính việc Ðổng Tốc có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp. Sự Ðổng Tốc là sức lực Tâm biết cảnh rõ ràng, có 55 hoặc 87 Tâm là 12 Tâm Bất Thiện, Tâm Ưng Cúng Vi Tiếu, Tâm Thiện Dục Giới, 8 Tâm Duy Tác Dục Giới, 9 Tâm Thiện Ðáo Ðại, 9 Tâm Duy Tác Ðáo Ðại và 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế. Có 52 sở hữu cùng phối hợp với, các Tâm Ðổng Tốc.
185- Sự Thập Di Tổng Hợp (*).V- Thế nào là Sự Thập Di Tổng Hợp? Ð- Sự Thập Di Tổng Hợp là tính có bao nhiêu Tâm và Sở hữu cùng phối hợp trong việc Thập Di. Sự Thập Di là trạng thái Tâm hưởng cảnh dư của Tâm Ðổng Tốc có 11 Tâm làm việc Thập Di là 3 Tâm Quan Sát và 8 Tâm Quả Dục Giới. Có 33 sở hữu cùng phối hợp là 13 sở hữu Tợ tha, 19 sở hữu Tịnh Hảo biến hành và sở hữu Trí Tuệ.
186- Sự Tử Tổng Hợp (*).V- Thế nào là Sự Tử Tổng Hợp? Ð- Sự Tử Tổng Hợp là tính sự Tử có bao nhiêu Tâm và sở hữu phối hợp. Sự Tử là trạng thái Tâm chủ quan của kiếp sống bị tiêu diệt. Tâm Tục Sinh, Hộ Kiếp và Tử làm việc giống nhau, đồng biết một cảnh như nhau, đồng một thứ Tâm như nhau, chỉ khác nhau như Tâm Tục Sinh là khởi đầu của kiếp sống còn Tâm Tử là Tâm cuối cùng của một kiếp sống, Hộ Kiếp là khoảng giữa của kiếp sống tức là sau Tục Sinh mà trước Tử. Những Tâm làm việc Tục Sinh mà trước Tử. Những Tâm làm việc Tục Sinh, Hộ Kiếp và Tử hoàn toàn ở ngoài lộ trình Tâm.
187- Môn Tổng Hợp (Dvārasāṅgaho). (*)V- Thế nào là Môn Tổng Hợp? Ð- Môn Tổng Hợp là tính tất cả Môn, mỗi Môn có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp. Môn hay cửa là lối đi vào và đi ra. Môn có 6 loại: Nhãn Môn, Nhĩ Môn, Tỷ Môn, Thiệt Môn, Thân Môn và Ý Môn.
188- Nhãn Môn Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhãn Môn Tổng Hợp? Ð- Nhãn Môn Tổng Hợp là tính có bao nhiêu Tâm và Sở Hữu cùng hợp trong lộ nhãn môn. Nhãn Môn tức mắt là cửa để cảnh sắc hiện vào và Nhãn Thức hiện ra. Nhãn Môn có 46 Tâm Nương là 2 Tâm Nhãn thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ 4 đôi Thức: Nhĩ, Tỷ, Thiệt và Thân) và 52 sở hữu cùng phối hợp. 189- Nhĩ Môn Tổng Hợp. V- Thế nào là Nhĩ Môn Tổng Hợp? Ð- Nhĩ Môn tổng hợp là tính có bao nhiêu Tâm và Sở Hữu cùng phối hợp trong lộ Nhĩ Môn. Nhĩ Môn là Tai để cảnh Thinh hiện vào và Nhĩ Thức khởi lên. Nhĩ Môn có 46 Tâm Nương là 2 Tâm Nhĩ Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt và Thân thức) và 52 sở hữu cùng phối hợp. 190- Tỷ Môn Tổng Hợp. V- thế nào là Tỷ Môn Tổng Hợp? Ð- Tỷ Môn Tổng Hợp là tính có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp trong lộ Tỷ Môn. Tỷ Môn tức là lỗ Mũi để cho cảnh Khí hiện vào và Tỷ Thức khởi lên. Tỷ Môn có 46 Tâm cùng nương là 2 Tâm Tỷ Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, Thiệt, Thân thức) và 52 sở hữu cùng phối hợp. 191- Thiệt Môn Tổng Hợp. V- Thế nào là Thiệt Môn Tổng Hợp? Ð- Thiệt Môn tổng hợp là tính có bao nhiêu Tâm cùng sở hữu phối hợp trong lộ Thiệt Môn. Thiệt Môn tức là lưỡi để cho cảnh Vị hiện vào và Thiệt Thức khởi lên. Thiệt Môn có 46 Tâm cùng nương là 2 Tâm Thiệt Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, Tỷ và Thân Thức) và 52 sở hữu cùng phối hợp. 192- Thân Môn Tổng Hợp. V- Thế nào là Thân Môn Tổng Hợp? Ð- Thân Môn Tổng Hợp là tính có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp trong lộ Thân Môn. Thân Môn là Thần Kinh Thân để cho cảnh Xúc hiện vào và Thân Thức sanh khởi. Thân Thức có 46 Tâm nương là 2 Tâm Thân Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt thức) và 52 sở hữu cùng phối hợp. 193- Ý Môn Tổng Hợp. V- Thế nào Ý Môn Tổng Hợp? Ð- Ý Môn tổng hợp là tính có bao nhiêu Tâm và sở hữu cùng phối hợp với Ý Môn. Ý Môn là Tâm Hộ Kiếp để cho Ý thức khởi lên thân bắt cảnh pháp. Có 67 hoặc 99 Tâm nương Ý Môn (trừ Ngũ song Thức, 3 Ý Giới và 9 Quả Ðáo Ðại) và 52 sở hữu phối hợp. 194- Tâm Nương Môn và Không. V- Thế nào là Tâm nương Môn và Không? Ð- Tâm Nương Môn và Không được phân ra 5 phần:
195- Cảnh Tổng Hợp (Ārammanasaṅgaho). (*)V- Thế nào là Cảnh Tổng Hợp? Ð- Cảnh Tổnh Hợp là gồm tất cả Cảnh, tính mỗi Cảnh gồm có bao nhiêu Pháp và mỗi Cảnh có được bao nhiêu Tâm biết. Cảnh nếu tính hẹp có 6: Sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc, Pháp; tính rộng thì có: Cảnh Ngũ, Cảnh Chơn Ðế, Cảnh Dục Giới, Cảnh Ðáo Ðại, Cảnh Niết Bàn, Cảnh Danh Pháp, Cảnh Sắc Pháp, Cảnh Quá Khứ, Cảnh hiện Tại, Cảnh Vị Lai, Cảnh Ngoại Thời, Cảnh Nội Phần, Cảnh Ngoại Phần, Cảnh Nội và Ngoại Phần.
196- Cảnh Sắc. V- Thế nào là Cảnh Sắc? Ð- Cảnh Sắc là tất cả màu tức là Vật bị Mắt thấy. Cảnh Sắc là đối tượng của Nhãn Thức tức là Nhãn Thức chỉ biết Cảnh Sắc. Cảnh Sắc có 48 Tâm biết: 2 Tâm Nhãn thức, 2 Tâm Diệu Trí (thông) và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhĩ, Tỷ, Thiệt và Thân Thức). 197- Cảnh Thinh. V- Thế nào Cảnh Thinh? Ð- Cảnh Thinh là tất cả Tiếng vật bị tai nghe, Cảnh Thinh là đối tượng đặc biệt của Nhĩ thức và Nhĩ thức chỉ biết cảnh Thinh... Cảnh Thinh có 48 Tâm biết là 2 Tâm Nhĩ thức, 2 Tâm Diệu Trí và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Tỷ, Thiệt và Thân thức). 198- Cảnh Khí (Hương). V- Thế nào là Cảnh Khí? Ð- Cảnh Khí là tất cả Mùi là vật bị ngửi. Cảnh Khí là đối tượng đặc biệt của Tỷ thức và Tỷ thức chỉ biết cảnh Khí... Cảnh Khí có 48 Tâm biết là 2 Tâm Tỷ thức 2 Tâm Diệu Trí và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, Thiệt và Thân thức). 199- Cảnh Vị. V- Thế nào là Cảnh Vị? Ð- Cảnh Vị là tất cả vị (mặn, ngọt v.v...) bị Lưỡi nếm. Cảnh vị là đối tượng đặc biệt của Thiệt thức và Thiệt thức chỉ biết Cảnh vị... Cảnh Vị có 48 Tâm biết là 2 Tâm Thiệt Thức, 2 Tâm Diệu Trí và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, tỷ và Thân thức). 200- Cảnh Xúc. V- Thế nào là Cảnh Xúc? Ð- Cảnh Xúc là tất cả sự cảm Xúc (cứng, mềm, nóng, lạnh v.v...) Cảnh Xúc là đối tượng Ðặc Biệt của Thân thức và thân thức chỉ biết cảnh xúc. Cảnh Xúc có 48 Tâm biết là 2 Tâm Thân thức 2 Tâm Diệu Trí và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhãn, Nhĩ, Tỷ và Thiệt thức). 201- Cảnh Ngũ. V- Thế nào là cảnh Ngũ? Ð- Cảnh Ngũ là gom năm cảnh lại mà gọi, chứ không phải có một Cảnh Ngũ riêng biệt. Cảnh Ngũ là (Sắc, Thinh, Khí, Vị và Xúc) 3 Tâm biết cảnh Ngũ Cố Ðịnh: 2 Tâm tiếp Thâu và Tâm Khai Ngũ Môn. Có 43 Tâm cũng có thể biết Cảnh Ngũ nhưng Bất Ðịnh là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục Giới (trừ Ngũ Song Thức). 202- Cảnh Pháp. V- Thế nào là Cảnh Pháp? Ð- Cảnh Pháp là những trạng thái riêng biệt ngoài ra Cảnh Ngũ. Có 35 hoặc 67 Tâm biết Cảnh pháp Cố Ðịnh là 27 Tâm Ðáo Ðại và 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế; có 45 Tâm cũng có thể biết Cảnh Pháp nhưng Bất Ðịnh là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục Giới (trừ Ngũ Song thức và 3 Ý Giới). 203- Cảnh Chơn Ðế. V- Thế nào là Cảnh Chơn Ðế? Ð- Cảnh Chơn Ðế là Tâm, Sở hữu, Sắc pháp và Niết Bàn. Tâm biết cảnh Chơn Ðế có 70 hoặc 102: Tâm chỉ biết Cảnh Chơn Ðế bằng cách Cố Ðịnh và trực tiếp là 8 hoặc 40 tâm Siêu Thế, 3 Tâm Thức Vô Biên, 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tươởng, 8 Tâm Quả Dục Giới và 17 tâm Vô Nhân (trừ Khai Ý Môn). Tâm biết cảnh Chơn Ðế Bất Ðịnh là 12 Tâm Bất Thiện, Tâm Khai Ý Môn, 8 Thiện Dục Giới 8 Duy Tác Dục Giới và 2 Tâm Diệu Trí. 204- Cảnh Tục Ðế. V- Thế nào là Cảnh Tục Ðế? Ð- Cảnh Tục Ðế là Cảnh giả tạo nương theo Chơn Ðế mà định đặt chớ không có thiệt. Tâm biết cảnh Tục Ðế có 21 là 15 Tâm Sắc Giới, 3 tâm Không Vô Biên và 3 Tâm Vô sở hữu. Còn Tâm cũng biết cảnh Tục Ðế nhưng bất định là 12 tâm Bất Thiện, Khai ý Môn, 8 Thiện Dục Giới, 8 Duy Tác Dục Giới và 2 Tâm Diệu Trí. 205- Cảnh Dục Giới. V- Thế nào là Cảnh Dục Giới? Ð- Cảnh Dục Giới là Sắc, thinh, Khí, Vị và Xúc. Tâm biết Cảnh Dục Giới có 56: Tâm chỉ biết cảnh Dục Giới là 8 Quả Dục giới hữu nhân và 17 Tâm Vô Nhân (trừ Khai Ý Môn). Còn Tâm cũng biết cảnh Dục giới nhưng Bất định là 12 Tâm Bất Thiện, Tâm Khai Ý Môn, 8 Tâm Thiện Dục Giới, 8 Tâm Duy Tác dục giới và 2 Tâm Diệu Trí. 206- Cảnh Ðáo Ðại. V- Thế nào là Cảnh Ðáo Ðại? Ð- Cảnh Ðáo Ðại là cảnh Thiền rộng lớn tức là tâm trụ một đề mục đặng rất lâu. Tâm biết cảnh Ðáo Ðại có 37. Tâm chỉ biết cảnh Ðáo Ðại là 3 Tâm Thức Vô Biên và 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng. Những tâm cũng biết cảnh Ðáo Ðại nhưng bất định là Tâm 12 Bất Thiện, Tâm Khai Ý Môn, 8 Thiện Dục giới 8 Duy Tác Dục giới và 2 Tâm Diệu Trí. 207- Cảnh Niết Bàn. V- Thế nào là Cảnh Niết Bàn? Ð- Cảnh Niết Bàn là cảnh hoàn toàn vắng lặng ngoài hạn cuộc thế gian, không còn một pháp hữu vi nào dư sót. Có 19 hoặc 51 Tâm biết cảnh Niết Bàn. Tâm biết cảnh Niết Bàn có 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế. Những Tâm cũng biết cảnh Niết Bàn nhưng Bất Ðịnh là Tâm Khai Ý Môn, 8 Tâm Ðổng Tốc Dục Giới Tịnh Hảo hợp trí và 2 tâm Diệu Trí. 208- Cảnh Danh Pháp. V- Thế nào là Cảnh Danh Pháp? Ð- Cảnh Danh Pháp là Tâm, Sở hữu, Niết Bàn. Có 57 hoặc 89 tâm biết đặng cảnh Danh Pháp. Những Tâm nhứt định chỉ biết cảnh Danh pháp là 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế, 3 Tâm Thức Vô Biên và 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng. Những Tâm cũng biết Cảnh Danh Pháp nhưng Bất định là Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục Giới (trừ Ngũ Song thức và 3 Ý giới). 209- Cảnh Sắc Pháp. V- Thế nào là Cảnh Sắc Pháp? Ð- Cảnh Sắc Pháp là Ðất, Nước, Lửa, Gió hoặc nói cho đủ là 28 Sắc Pháp. Tâm biết cảnh sắc Pháp có 56. Những Tâm nhứt định biết cảnh Sắc Pháp là Ngũ Song Thức và 3 Ý Giới. Những Tâm cũng biết cảnh Sắc Pháp nhưng Bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục giới (trừ Ngũ Song thức và 3 Ý Giới). 210- Cảnh Quá Khứ. V- Thế nào là Cảnh Quá Khứ? Ð- Cảnh Quá Khứ là cảnh đã qua, đã diệt, đã mất. Tâm biết cảnh Quá Khứ có 49. Những Tâm nhứt định chỉ biết cảnh Quá khứ là 3 tâm Thức Vô Biên, 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng. Những Tâm cũng biết cảnh Quá Khứ nhưng Bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục Giới (trừ Ngũ Song Thức và 3 Ý Giới). 211- Cảnh Hiện Tại. V- Thế nào là Cảnh Hiện Tại? Ð- Cảnh Hiện Tại là Cảnh đang còn, đang sanh, đang có mặt. Có 56 Tâm biết cảnh Hiện Tại. Những Tâm nhất định chỉ biết cảnh Hiện tại là Ngũ Song Thức và 3 Tâm Ý Giới. Những Tâm cũng biết cảnh Hiện Tại nhưng Bất định là: 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục giới (trừ Ngũ Song Thức và 3 Tâm Ý Giới). 212- Cảnh Vị Lai. V- Thế nào là Cảnh Vị Lai? Ð- Cảnh Vị Lai là Cảnh chưa sanh, chưa có, chưa hiện ra. Có 43 Tâm biết đặng nhưng bất định (Cảnh Vị Lai không có Tâm biết nhất định) là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục Giới) trừ Ngũ Song thức và 3 Ý Giới). 213- Cảnh Ngoại Thời. V- Thế nào là Cảnh Ngoại Thời? Ð- Cảnh Ngoại Thời là cảnh Thiền Chế định và Niết Bàn. Vì Thiền Chế Ðịnh và Niết Bàn vượt ngoài thời gian, nên gọi là cảnh Ngoại Thời. Có 60 hoặc 92 Tâm biết Cảnh Ngoại Thời. Những Tâm biết cảnh Ngoại Thời nhất định là 15 Tâm Sắc giới, 3 Tâm Không Vô biên, 3 Tâm Vô Sở hữu, 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế. Những Tâm cũng biết cảnh Ngoại Thời nhưng bất định là 2 Tâm Thông, 8 Thiện Dục giới, 8 Duy Tác Dục giới, Khai Ý Môn, và 12 Tâm Bất Thiện. 214- Cảnh Nội Phần. V- Thế nào là Cảnh Nội Phần? Ð- Cảnh Nội Phần là Tâm, Sở hữu, Sắc pháp của Nội Thân. Có 62 Tâm biết đặng: Sáu Tâm chỉ biết cảnh Nội Phần là 3 Tâm Thức Vô Biên, 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng; những Tâm cũng biết cảnh Nội Phần nhưng Bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 54 Tâm Dục Giới. 215- Cảnh Ngoại Phần. V- Thế nào là Cảnh Ngoại Phần? Ð- Cảnh Ngoại Phần là Tâm, Sở Hữu, Sắc pháp Ngoại thân. Có 114 tâm biết cảnh Ngoại Phần. Những Tâm nhất định chỉ biết cảnh Ngoại Phần là 15 Tâm Sắc giới, 3 Tâm Không Vô biên và 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế. Những Tâm cũng biết cảnh Ngoại Phần nhưng Bất định là 2 Tâm Diệu trí, 54 Tâm Dục Giới. 216- Cảnh Nội và Ngoại Phần. V- Thế nào là Cảnh Nội và Ngoại Phần? Ð- Cảnh Nội và Ngoại Phần là Tâm, Sở hữu Sắc pháp bên trong thân và bên ngoài có 56 Tâm biết đặng nhưng Bất định (vì cảnh Nội và Ngoại Phần gồm 2 cảnh lại mà kêu chứ thật thì không phải có đủ 2 cảnh một lần nên tâm biết cảnh Nội và Ngoại phần hoàn toàn là bất định) là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu Trí. 217- Mỗi Tâm Biết Mấy Cảnh. V- Thế nào là mỗi Tâm biết mấy Cảnh? Ð- Tâm biết 3 cảnh là 3 Tâm Vô Sở Hữu Xứ (Cảnh Pháp, Cảnh Tục và Cảnh Ngoại Thời). 15 Tâm Sắc giới và 3 Tâm Không Vô Biên biết đặng 4 Cảnh: (Cảnh Pháp, Cảnh Tục Ðế, Cảnh Ngoại Thờivà Cảnh Ngoại Phần). 3 Tâm Thức Vô Biên, 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi tưởng biết đặng 6 cảnh: Cảnh Pháp, Cảnh Ðáo Ðại, Cảnh Chơn Ðế, Cảnh Quá Khứ, Cảnh Danh Pháp và Cảnh Nội Phần. Tâm Siêu Thế biết 6 cảnh là Cảnh Pháp, Cảnh Chơn Ðế, Cảnh Niết Bàn, Cảnh Ngoại Phần, Cảnh Ngoại Thời, Cảnh Danh Pháp. Ngũ Song Thức biết 7 cảnh: Cảnh Sắc Pháp, cảnh Hiện Tại, Cảnh Dục Giới, Cảnh Chơn Ðế, Cảnh Nội Phần, Cảnh Ngoại Phần và 1 trong 5 Cảnh (Sắc, Thinh v.v...). 3 tâm Ý Giới biết đặng 13 Cảnh là Cảnh Ngũ, Cảnh Sắc pháp, Cảnh Dục giới, Cảnh Chơn đế, Cảnh Hiện tại, Cảnh Nội phần, Cảnh Ngoại phần, Cảnh Nội và Ngoại phần, Cảnh Thinh, Cảnh Khí, Cảnh Vị, Cảnh Sắc, Cảnh Xúc. 3 tâm Quan Sát, tâm Ưng Cúng Vi Tiếu và 8 Ðại Quả Dục giới biết đặng 17 Cảnh là trong 21 cảnh trừ ra 4 Cảnh: Niết Bàn, Ðáo Ðại, Tục Ðế và Ngoại Thời. 12 Tâm Bất Thiện và 8 Tâm Ðổng Tốc Dục giới Tịnh Hảo ly trí biết đặng 20 Cảnh trừ ra Cảnh Niết Bàn. 2 Tâm Diệu Trí, tâm Khai Ý Môn và 8 Tâm (Thực) Ðổng Tốc Dục Giới Tịnh Hảo hợp trí biết đủ 21 Cảnh. 218- Vật Tổng Hợp (Vatthu Saṅgaho) (*)V- Thế nào là Vật Tổng Hợp? Ð- Vật tổng hợp là gồm tất cả Vật có bao nhiêu. Vật có 6 1- Nhãn Vật. 2- Nhĩ Vật. 3- Tỷ Vật. 4- Thiệt Vật. 5- Thân Vật. 6- Ý Vật.
214- Nhãn Vật. V- Thế nào là Nhãn Vật? Ð- Nhãn Vật là tính chất của Tứ Ðại nằm trong mống Mắt, hình thức như đầu con chí đực để thâu bắt cảnh sắc. Cũng gọi là Nhãn Quyền (căn), Thần Kinh Nhãn, Nhãn Xứ, Nhãn Giới ... có 2 Tâm nương theo Nhãn Vật là 2 Tâm Nhãn Thức. 220- Nhĩ Vật. V- Thế nào là Nhĩ vật? Ð- Nhĩ Vật là tính chất của Tứ Ðại thâu bắt được cảnh thinh, có hình thức giống như lông con cừu nằm khoanh trong lỗ tai. Cũng gọi là Nhĩ Quyền (căn) Thần kinh Nhĩ, Nhĩ Xứ, Nhĩ Giới ... có 2 tâm nương theo Nhĩ vật là 2 tâm Nhĩ Thức. 221- Tỷ Vật. V- Thế nào là Tỷ Vật? Ð- Tỷ Vật là tính chất của Tứ đại thâu bắt cảnh khí, có hình thức như móng chân con dê nằm trong lỗ mũi. Cũng gọi là Tỷ Quyền (căn), Thần Kinh Tỷ, Tỷ Xứ, Tỷ Giới ... có 2 tâm nương Tỷ Vật là 2 Tâm Tỷ Thức. 222- Thiệt Vật. V- Thế nào là Thiệt Vật? Ð- Thiệt Vật là tính chất của Tứ Ðại mà thâu bắt được cảnh vị, hình thức như đầu lông con Nhím, nằm trong lưỡi. Cũng gọi là Thiệt Quyền (căn), Thần Kinh Thiệt, Thiệt Xứ, Thiệt Giới. Có 2 tâm nương Thiệt Vật là Tâm Thiệt Thức. 223- Thân Vật. V- Thế nào là Thân Vật? Ð- Thân Vật là tính chất của tứ đại mà thâu bắt cảnh xúc. Thân vật không có hình thức riêng biệt (các nhà Duy Thức nói rằng: Thân vật có hình thức như dăm của trống cơm; còn một vài vị Pháp Sư khác thì nói Thân là da), Thân vật nằm khắp chân thân chứ không có vị trí riêng biệt... Cũng gọi là Thân Quyền (căn), Thân Xứ, Thân giới...có 2 Tâm nương theo Thân vật là 2 Tâm Thân Thức. 124- Ý Vật. V- Thế nào là Ý Vật? Ð- Ý Vật là sắc nghiệp nương trái tim (theo một vài vị Pháp Sư cho rằng Ý vật là một số máu trong trái tim; và có một vài vị khác không nhìn nhận như vậy vì cho rằng Ðức Phật không dùng danh từ Ý Vật (Hadāyavatthu) mà Ngài lại dùng danh từ (Yamnissayarūpaṃ) nương theo sắc ấy; các nhà Duy Thức thì vấn đề nầy không thấy nói đến; còn khoa học hiện đại thì không nhìn nhận sự hiểu biết nương theo trái tim mà cho rằng sự hiểu biết tùy thuộc theo óc não). Trong 121 tâm trừ ra Ngũ song thức; còn lại 107 Tâm (trừ 4 Quả Vô Sắc) Phần lớn là phải nương theo Ý vật (trừ một số tâm như Tham v.v...khi ở các cõi Vô Sắc). 225- Tâm Phân Theo Bảy Giới. V- Thế nào là Tâm phân theo bảy giới? Ð- Giới là phần riêng biệt của mỗi loại, nơi đây Tâm phân theo Giới đặng 7:
286- Chia Tâm Nương Theo Vật Hoặc Không. V- Thế nào là Tâm nương theo Vật hoặc không? Ð- Tâm Quả Dục giới, Tâm Khai Ngũ Môn, Tâm Ưng Cúng Vi Tiếu, 2 tâm sân, 15 Tâm Sắc giới và 1 hoặc 5 Tâm sơ Ðạo nhất định phải nương theo 6 vật, 8 Tâm Tham, 2 tâm Si, Tâm Khai Ý Môn, 8 Tâm Thiện Dục giới, 8 Tâm Duy Tác Dục giới, 4 Thiện Vô Sắc, 4 Duy Tác Vô sắc và 7 (hoặc 35 tâm Siêu Thế (trừ Sơ Ðạo), 42 Tâm nầy tùy theo trường hợp hoặc nương theo 6 vật hoặc không như ở cõi Dục giới, Sắc giới thì phải nương theo sắc vật nào cả. 4 Tâm Quả Vô Sắc hoàn toàn không nương vào sắc nào cả. 227- Chia Mỗi Cõi Ðặng Bao Nhiêu Vật? V- Thế nào là chia mỗi cõi đặng bao nhiêu vật? Ð- Cõi Dục giới có đủ 6 Vật và 7 Giới: Cõi Sắc Giới có 4 Giới (Nhãn Thức giới, Nhĩ Thức giới, Ý giới và Ý Thức giới) có 3 vật (Nhãn vật, Nhĩ vật và Ý vật). Cõi Vô Sắc giới chỉ có 1 giới là Ý Thức giới, không nương theo vật nào cả. 228- Lộ Trình Tâm (Citta Vithī). V- Thế nào là Lộ Trình Tâm? Ð- Lộ Trình Tâm là đường lối của Tâm sanh diệt, tiến trình của Tâm thức ngang qua các căn môn tùy theo trường hợp sanh khởi, nên có lộ dài, lộ ngắn, lộ lớn, lộ nhỏ. Lộ tâm được phân ra 2 loại:
229- Lộ Ngũ Môn. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn? Ð- Lộ Ngũ Môn là dòng tiến trình của Tâm thức được khởi lên tùy thuộc nơi năm môn: Nhãn Môn, Nhĩ môn, Tỷ Môn, thiệt Môn, Thân Môn, Lộ Ngũ Môn được phân thành 2 loại:
230- Lộ Ngũ Môn Bình Nhật. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn Bình Nhật? Ð- Lộ Ngũ Môn Bình Nhật là dòng tâm thức xuyên qua năm môn để tiếp thu và xử sự với 5 cảnh trong đời sống hằng ngày Lộ Ngũ Môn bình nhật được phân ra 4 loại:
231- Lộ Ngũ Môn Cảnh Rất Lớn. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn? Ð- Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn là dòng tâm thức được diễn tiến đầy đủ có 17 sát na:
Cảnh rất lớn được phân chia ra có 3 lộ:
232- Lộ Ngũ Môn Cảnh Lớn. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn cảnh lớn? Ð- lộ Ngũ Môn cảnh lớn là dòng tâm thức được diễn tiến có đầy đủ 7 sát na tâm Ðổng Tốc nhưng chỉ khác là khởi đầu lộ trình Tâm có tới 2 hoặc 3 Hộ Kiếp vừa qua (thay vì Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn chỉ có 1 Hộ Kiếp vừa qua) và phần cuối của lộ trình Tâm thì hoàn toàn không có Tâm Thập Di. Trong lộ trình tâm cảnh lớn ở đoạn cuối sau tâm Ðổng Tốc, Hộ Kiếp Khách có thể khởi lên. 233- Lộ Ngũ Môn Cảnh Nhỏ. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn cảnh nhỏ? Ð- Lộ Ngũ Môn cảnh nhỏ là dòng tâm thức chỉ khởi lên đến sát na Phân đoán rồi Hộ Kiếp chớ không có Tâm Ðổng Tốc. Những lộ nầy không có khả năng tạo nghiệp; vì không được rõ ràng nên Ðổng Tốc không thể sanh khởi. Vì vậy nên không có Nghiệp tạo Quả. 234- Lộ Ngũ Môn Cảnh Rất Nhỏ. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn cảnh rất nhỏ? Ð- Lộ Ngũ Môn cảnh rất nhỏ là dòng tiến trình của tân thức hoàn toàn là Tâm chủ quan chứ không có tâm khách quan sanh khởi. Thật ra thì những giai đoạn trong dòng tâm thức chủ quan thì phải gọi là ngoại lộ (ngoài lộ trình Tâm) hay là phi lộ (chẳng phải lộ trình Tâm) nhưng vì có cảnh mới chi phối tâm chủ quan. Những lộ trình Tâm cảnh rất nhỏ chỉ có những Hộ Kiếp rúng động được khởi lên nhiều lần rồi trở lại trạng thái Hộ Kiếp bình thường. 235- Lộ Ngũ Môn Cận Tử. V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn Cận Tử? Ð- Lộ Ngũ Môn Cận Tử là dòng Tâm Thức diễn tiến qua năm Môn (Nhãn Môn, Nhĩ Môn, Tỷ Nôn, Thiệt Môn và Thân Môn) trước giờ phút lâm chung. Lộ Ngũ Môn Cận Tử có 2 cách:
Trong mỗi cách ấy lại khác nhau ở 2 trường hợp:
Vì vậy nên lộ Ngũ Môn cận tử có tất cả 4 lộ. Dòng Tâm Thức đối với người sắp chết nếu diễn tiến qua năm môn được nối nhau sanh khởi như vầy Hộ Kiếp vừa qua, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng. Khai Ngũ Môn, Ngũ Song Thức, Tiếp Thâu, Quan Sát, Phân Ðoán, 5 Sát Na Ðổng Tốc, (hoặc có thập di), Hộ Kiếp (hoặc không Hộ Kiếp) Tử, Tục Sinh, 14 Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, 7 Sát na Tâm Ðổng Tốc, 2 Sát na Thập Di, Hộ Kiếp... Chú thích:
236- Lộ Ý Môn. V- Thế nào là Lộ Ý Môn? Ð- Lộ Ý Môn là dòng Tâm Thức diễn tiến tự nội tâm khởi lên chứ không do đối tượng bên ngoài. Lộ Ý Môn có 2 thứ: Lộ Ý Môn thông thường; Lộ Ý Môn đặc biệt. 237- Lộ Ý Môn Thông Thường. V- Thế nào là Lộ Ý Môn thông thường? Ð- Lộ Ý Môn thông thường là lộ trình Tâm không có Ðắc Thiền, Ðắc Ðạo, Hiện Thông, Niết Bàn v.v... Lộ Ý Môn thông thường có 2 thứ: Lộ Ý Bình Nhật; Lộ Ý Cận Tử. 238- Lộ Ý Môn Bình Nhật. V- Thế nào là Lộ Ý Môn Bình Nhật? Ð- Lộ Ý Môn Bình Nhật là dòng tiến trình của Ý thức diễn tiến thường ngày trong đời sống. Lộ Ý Môn Bình Nhật có 4 thứ:
239- Lộ Ý Môn Cận Tử. V- Thế nào là Lộ Ý Môn Cận Tử? Ð- Lộ Ý Môn Cận Tử là dòng tiến trình của Ý thức khởi lên trong lúc lâm chung. Lộ Ý Môn Cận Tử có 2 thứ: a) Tử còn Tục Sinh. b) Lộ Niết Bàn.
240- Lộ Ý Môn Ðặc Biệt. V- Thế nào là Lộ Ý Môn Ðặc Biệt? Ð- Lộ Ý Môn đặc biệt là lộ trình Tâm Ðắc Thiền, Ðắc Ðạo, Hiện Thông, Nhập Thiền, Niết Bàn. Lộ Ðắc Thiền được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực (chuyển tộc), Thiền, Hộ Kiếp, Lộ này có 6 cái Tâm, 27 thứ tâm, 2 chặn, 5 người, 26 cõi. Chú thích:
241- Lộ Tâm Ðắc Ðạo. V- Thế nào là Lộ Tâm Ðắc Ðạo? Ð- Lộ Tâm Ðắc Ðạo là dòng Tâm Thức diễn khi chứng ngộ 4 Ðạo 4 Quả. Lộ đắc Sơ Ðạo được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, chuẩn bị (hoặc không, nếu Huệ mạnh), Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực (chuyển tộc), Ðạo, Quả. Quả Lộ này được 8 cái, 15 thứ, 2 chặn, 3 người, 17 cõi vui phàm Ngũ Uẩn. Chú thích:
Chú thích:
242- Lộ Nhập Thiền (Appanā - An chỉ) (*). V- Thế nào là Lộ Nhập Thiền? Ð- Lộ Nhập Thiền là dòng Tâm Thức diễn tiến trong trạng thái an trú vào một đề mục mà sanh diệt vô số cái, vẫn đồng một thứ Tâm. Lộ Nhập Thiền có hai loại:
Nhập Thiền Hợp thế là Thiền Sắc và Thiền Vô Sắc; còn Thiền Cơ là Thiền nhập để làm nền tảng hiện thần thông; Thiền Cơ chỉ nhập bằng Ngũ Thiền sắc giới mà thôi. Nhập Thiền Hợp thế và nhập Thiền Cơ dòng Tâm thức được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thiền (1 trong 18 thứ Tâm Thiền hợp thế được diễn tiến vô số).
243- Lộ Hiện Thông. V- Thế nào là Lộ Hiện Thông? Ð- Lộ Hiện Thông là dòng Tâm thức diễn tiến khi Diệu Trí phát sanh để làm các việc như: Thiên Nhãn Thông: Thấy rõ các sắc dù sắc thô, sắc tế, sắc tốt, sắc xấu, sắc xa, sắc gần, sắc bên trong, sắc bên ngoài, sắc quá khứ, sắc hiện tại, sắc vị lai. Thiên Nhãn Thông đều thấy rõ. Thiên Nhĩ Thông: Tai nghe rõ các thứ tiếng, dù tiếng lớn, tiếng nhỏ, tiếng xa, tiếng gần, tiếng tốt, tiếng xấu, tiếng bên trong, tiếng bên ngoài, tiếng quá khứ, tiếng hiện tại, tiếng vị lai. Thiên Nhĩ Thông đều nghe được. Tha Tâm Thông: Biết được Tâm của kẻ khác nhưng đối với Ðạo Quả thì chỉ biết được Tâm của những người đồng bực và kẻ thấp hơn chớ không biết được Tâm Ðạo Quả của những bực cao. Túc Mạng Thông: Nhớ lại đặng những kiếp xa xưa. Sanh tử Thông: Biết rõ những chúng sanh đang có mặt trước kia ở đâu sanh lại và biết rõ người đã chết sẽ Tục Sinh vào một cõi nào. Thần Thông: Biến hiện ra nhiều hình thức như một hình biến ra nhiều hình hoặc nhiều biến trở thành một hình hoặc bay trên hư không đi trong nước, lửa, đi xuyên qua vách tường chun xuống đất v.v... Lậu Tận Thông: Là biết rõ lậu hoặc phiền não đã diệt tận; Lậu Tận Thông chỉ có đối vớivị A La Hán mà thôi. Khi hiện ra các loại thông nói trên dòng Tâm thức được diễn tiến như vầy Hộ Kiếp, Hộ Hiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thông, Hộ Kiếp, Lộ này được 6 cái, 7 Thứ, 2 Chặn, 5 người, 22 cõi. Chú thích:
244- Lộ Nhập Thiền Quả. V- Thế nào là Lộ Nhập Thiền Quả? Ð- Lộ Nhập Thiền Quả là các vị Thánh Nhập Thiền Siêu Thế (4 hoặc 20 Tâm Quả Siêu Thế). Khi các vị Thánh Nhân Nhập Thiền Quả thì dòng Tâm Thức được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Thuận Thứ (3 hoặc 4 Sát na), Thiền Quả (Vô số sát na) Hộ Kiếp, Lộ trình tâm nầy có Tâm sanh diệt vô số cái, thứ Tâm có 29, 2 chặn, 4 người, 26 cõi. Chú thích:
245- Lộ Nhập Thiền Diệt (*).V- Thế nào là Lộ Nhập Thiền Diệt? Ð- Lộ Nhập Thiền Diệt là các vị Thánh A Na Hàm và A La Hán có chứng đắc Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng muốn chứng đến trạng thái diệt tận dòng tâm Thức nên các vị ấy Nhập Thiền Diệt. Tiếng nói Nhập Thiền Diệt nhưng sự thật thì chỉ đạt đến trạng thái không còn Tâm. Khi nhập Thiền Diệt dòng tâm Thức được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực (chuyển tộc), 2 sát na Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, Tâm không sanh (thời gian đến 7 ngày), Tâm Quả (Tâm Quả A Na hàm, hoặc A La Hán) Lộ trình Tâm nầy có 8 cái, có 9 thứ, 2 chặn, 2 người, 22 cõi. Chú thích: 8 cái là Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, 2 Sát na Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng và 1 Sát na Tâm Quả, 9 thứ là Khai Ý Môn, 2 Thiện Dục Giới thọ xả hợp trí, 2 Duy Tác Dục Giới thọ xả hợp trí, 2 Ðổng Tốc Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, 1 tâm Quả A Na Hàm Ngũ Thiền, 1 Tâm Quả A La Hán Ngũ Thiền, 2 Chặn là Chặn Khai Ý Môn và Chặn Ðổng Tốc, 2 người là Người Tam Quả, và người Tứ Quả, 22 cõi là cõi người, 6 cõi Dục Giới, 15 cõi trời Sắc giới (trừ Vô Tưởng).
246- Lộ Niết Bàn Liên Thiền. V- Thế nào là Lộ Niết Bàn Liên Thiền? Ð- Lộ Niết Bàn Liên Thiền là vị A La Hán trước khi Niết Bàn Ngài nhập các loại Thiền Sắc và Vô Sắc, như trường hợp Ðức Thế Tôn. Lộ trình Tâm Niết Bàn Liên Thiền được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thiền Vô số, Hộ Kiếp (hoặc không), Niết Bàn, Lộ trình Tâm nầy cái Tâm vô số thứ Tâm có 14, 2 chặn, 1 người, 26 cõi. Chú thích:
247- Lộ Niết Bàn Liên Thông. V- Thế nào là Lộ Niết Bàn Liên Thông? Ð- Lộ Niết Bàn Liên Thông là vị A La Hán Hiện Thần Thông rồi mới Niết Bàn, như trường hợp Ðại Ðức A Nan Ða v.v... Lộ Tâm Niết Bàn Liên Thông được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Chuẩn Bị, (hoặc không) Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực (chuyển tộc), Thông, Hộ Kiếp (hoặc không) Niết Bàn. Lộ Tâm nầy được 5 cái, 4 thứ, 2 chặn, 1 người, 22 cõi. Chú thích:
248- Lộ Phản Khán Chi Thiền. V- Thế nào là Phản Khán Chi Thiền? Ð- Lộ Phản Khán Chi Thiền là vị A La Hán trước giờ Niết Bàn xét lại các chi Thiền (Tầm, Tứ, Hỷ, Lạc Ðịnh và Xả). Lộ phản Khán chi Thiền được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực (chuyển tộc), Thiền Bất định số, Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, 7 Tâm Ðổng Ðốc, Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, 5 Tâm Ðổng Tốc Hộ Kiếp (hoặc không), Niết Bàn Lộ này được 6 cái, 5 thứ, 2 chặn, 1 người, 22 cõi. Chú thích:
249- Lộ Ðắc Ðạo Tột Mạng. V- Thế nào là Lộ Ðắc Ðạo Tột Mạng? Ð- Lộ Ðắc Ðạo Tột mạng là vị vừa đắc A La Hán liền xét lại Ðạo Quả và phiền não rồi Niết Bàn. Lộ Ðắc Ðạo Tột Mạng được diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, Cận Hành, Thuận Thứ, Tiến Bực, Ðạo, 3 sát na tâm Quả, 4 Sát na Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, 7 Tâm Ðổng Tốc, 4 Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt dòng, Khai Ý Môn, 5 Tâm Ðổng Tốc, Hộ Kiếp (hoặc không), Niết Bàn. Lộ này được 6 cái Khai Ý Môn, 5 Tâm Ðổng Tốc, 5 thứ là Khai Ý Môn, 4 Duy Tác Dục Giới tương ưng, 2 chặn là Khai Ý Môn và Ðổng Tốc, 1 người là A La Hán, 22 cõi là 7 cõi vui Dục giới và 15 cõi Sắc giới hữu tưởng. 250- Phi Lộ Tổng Hợp. V- Thế nào là Phi Tưởng Tổng Hợp? Ð- Phi Lộ Tổng Hợp là nói đến những pháp thoát ly lộ trình Tâm. Các pháp phi lộ gồm có 3:
-ooOoo- |
Chân thành cám ơn anh Lê Trung Thành đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 11-2003)
[Trở về
trang Thư Mục]
last updated: 21-01-2004