Trang gốc |
Trang web BuddhaSasana |
VU Times font |
SUTTANTAPIṬAKE KHUDDAKANIKĀYASSA
TẠNG KINH - TIỂU BỘBUDDHAVAṂSO
PHẬT SỬ-ooOoo-
SOḶASAMO SIDDHATTHABUDDHAVAṂSO
XVI. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT SIDDHATTHA
***
[17]
Dhammadassissa aparena - siddhattho lokanāyako
nihantvāna tamaṃ sabbaṃ - suriyo abbhuggato yathā. (1)
Sau (đức Phật) Dhammadassī, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Siddhattha đã tiêu diệt tất cả tăm tối như là mặt trời đã mọc lên ở không trung.
Sopi patvāna sambodhiṃ - santārento sadevakaṃ
abhivassi dhammameghena - nibbāpento sadevakaṃ. (2)
Sau khi đạt được quả vị Toàn Giác và trong lúc giúp cho thế gian luôn cả chư thiên vượt qua, vị ấy cũng đã làm cơn mưa với đám mây Chánh Pháp tế độ thế gian luôn cả chư thiên chứng ngộ Niết Bàn.
Tassāpi atulatejassa - ahesuṃ abhisamayā tayo
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Đối với vị có oai lực vô song ấy, cũng đã có ba sự lãnh hội. Sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.
Punāparaṃ bhīmaraṭṭhe - yadā āhani dundubhiṃ
tadā navutikoṭīnaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Cũng vào dịp khác, khi Ngài gióng lên tiếng trống ở Bhīmaraṭṭha (quốc độ của sự kinh hoàng), khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín mươi koṭi.
Yadā buddho dhammaṃ desesi - vebhāre so naruttamo
tadā navutikoṭīnaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (5)
Vào lúc đức Phật, bậc Tối Thượng Nhân ấy, thuyết giảng Giáo Pháp ở Vebhāra, khi ấy đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của chín mươi koṭi.
Sannipātā tayo āsuṃ - siddhatthassa mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (6)
Và bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy:
Koṭisatānaṃ navutiyā - asītiyāpi ca koṭinaṃ
ete āsuṃ tayo ṭhānā - vimalānaṃ samāgame. (7)
Đây là ba số liệu về việc hội tụ của các vị không còn ô nhiễm: của một trăm koṭi vị, của chín mươi (koṭi) vị, và của tám mươi koṭi vị.
Ahantena samayena - maṅgalo nāma tāpaso
uggatejo duppasaho - abhiññābalasamāhito. (8)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị đạo sĩ khổ hạnh tên Maṅgala có oai lực cao tột, khó thể vượt trội, đã thành tựu thiền định và năng lực của các thắng trí.
Jambuto phalamāhatvā - siddhatthassa adāsahaṃ
paṭiggahetvāna sambuddho - idaṃ vacanamabravi. (9)
Sau khi mang lại trái cây từ cây Jambu,[1] ta đã dâng đến (đức Phật) Siddhattha. Sau khi nhận lãnh, bậc Toàn Giác đã nói lên lời này:
Passatha imaṃ tāpasaṃ - jaṭilaṃ uggatāpanaṃ
catunnavuti ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (10)
- Các ngươi hãy nhìn vị đạo sĩ khổ hạnh tóc bện có khổ hạnh cao tột này. Trong chín mươi bốn kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (11a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (11b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (12)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Vebhāraṃ nāma nagaraṃ - udeno nāma khattiyo
suphassā nāma janikā - siddhatthassa mahesino. (13)
Thành phố có tên là Vebhāra, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Udena, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha tên là Suphassā.
Dasavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
kokāsuppalakokanudā - tayo pāsādamuttamā. (14)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong mười ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Kokā, Suppalā, và Kokanudā.
Tisoḷasasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sumanā nāma sā nārī - anupamo nāma atrajo. (15)
Có ba lần mười sáu ngàn (bốn mươi tám ngàn) phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sumanā. Con trai tên là Anupama.
Nimitte caturo disvā - sivikāyābhinikkhami
anūnadasamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (16)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện kiệu khiêng và đã ra sức nỗ lực mười tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - siddhattho lokanāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (17)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Siddhattha có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.
Sambalo ca sumitto ca - ahesuṃ aggasāvakā
revato nāmupaṭṭhāko - siddhatthassa mahesino. (18)
Sambala và Sumitta đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Siddhattha tên là Revata.
Sīvalā ca surāmā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - kaṇṇikāroti vuccati. (19)
Sīvalā và Surāmā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Kaṇṇikāra.”
Suppiyo ca samuddo ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
rammā ceva surammā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (20)
Suppiya và Samudda đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Rammā và Surammā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
So buddho saṭṭhiratanaṃ - ahosi nabhamuggato
kañcanagghikasaṅkāso - dasasahassī virocati. (21)
Vươn lên bầu trời (chiều cao) sáu mươi ratana (15 mét), đức Phật ấy chiếu sáng mười ngàn thế giới tương tợ như cột trụ bằng vàng có gắn tràng hoa.
Sopi buddho asamasamo - atulo appaṭipuggalo
vassasatasahassāni - loke aṭṭhāsi cakkhumā. (22)
Đức Phật ấy, vị tương đương với các bậc không thể sánh bằng, là bậc vô song, không người đối địch. Bậc Hữu Nhãn đã tồn tại ở thế gian một trăm ngàn năm.
Vipulappabhaṃ dassayitvā - pupphāpetvāna sāvake
vilāsetvā varasamāpattiyā - nibbuto so sasāvako. (23)
Sau khi thị hiện hào quang tuyệt vời và giúp cho các môn đồ đơm hoa kết trái. Sau khi đã được rạng rỡ với sự chứng ngộ cao quý, vị ấy cùng với các Thinh Văn đã Niết Bàn.
Siddhattho munivaro buddho - anomārāmamhi nibbuto
tattheva tassa thūpavaro - catuyojanamuggatoti. (24)
Đức Phật Siddhatta, đấng Hiền Triết cao quý đã Niết Bàn tại tu viện Anoma. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã được dựng lên cao bốn do-tuần ở ngay tại nơi ấy.
Siddhatthabuddhavaṃso soḷasamo.
Lịch sử đức Phật Siddhattha là phần thứ mười sáu.
--ooOoo--
SATTARASAMO TISSABUDDHAVAṂSO
XVII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT TISSA
***
[18]
Siddhatthassa aparena - asamo appaṭipuggalo
anantasīlo amitayaso - tisso lokagganāyako. (1)
Sau (đức Phật) Siddhattha, bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian Tissa là không ai sánh bằng, không người đối địch, có giới hạnh vô biên, có danh vọng vô lường.
Tamandhakāraṃ vidhamitvā - obhāsetvā sadevakaṃ
anukampako mahāvīro - loke uppajji cakkhumā. (2)
Sau khi đã xua tan bóng đen tăm tối và chiếu sáng thế gian luôn cả các cõi trời, vị có lòng thương xót, đấng Đại Hùng, bậc Hữu Nhãn đã hiện khởi ở thế gian.
Tassāpi atulā iddhi - atulā sīlasamādhiyo
sabbattha pāramiṃ gantvā - dhammacakkaṃ pavattayi. (3)
Cũng có thần thông vô song, giới và định vô song, sau khi đạt đến sự toàn hảo về mọi phương diện, vị ấy đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp.
So buddho dasasahassamhi - viññāpesi giraṃ suciṃ
koṭisatāni abhisamiṃsu - paṭhame dhammadesane. (4)
Đức Phật ấy đã công bố lời diễn thuyết thanh tịnh ở trong mười ngàn thế giới. Hàng trăm koṭi đã lãnh hội trong cuộc thuyết giảng Giáo Pháp lần thứ nhất.
Dutiyo navutikoṭīnaṃ - tatiye saṭṭhikoṭiyo
bandhanāto pamocesi - sampatte naramarū tadā. (5)
Lần thứ nhì là của chín mươi ngàn koṭi. Lần thứ ba là của sáu mươi ngàn koṭi. Khi ấy, Ngài đã giúp cho nhân loại và chư thiên đã tề tựu lại được giải thoát khỏi các sự trói buộc.
Sannipātā tayo āsuṃ - tissassa ca mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (6)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Tissa cũng đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Khīṇāsavasatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
navutisatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (7)
Đã có cuộc hội tụ thứ nhất của một trăm ngàn bậc Lậu Tận. Đã có cuộc hội tụ thứ nhì của chín chục trăm ngàn (chín triệu) vị.
Asītisatasahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - pupphitānaṃ vimuttiyā. (8)
Đã có cuộc hội tụ thứ ba của tám chục trăm ngàn (tám triệu) bậc Lậu Tận, không còn ô nhiễm, đã nở hoa trong sự giải thoát.
Ahantena samayena - sujāto nāma khattiyo
mahābhogaṃ chaḍḍayitvā - pabbajiṃ isipabbajaṃ. (9)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Sujāta. Sau khi buông bỏ tài sản lớn lao, ta đã xuất gia làm ẩn sĩ.
Mayi pabbajite sante - uppajji lokanāyako
buddhoti saddaṃ sutvāna - pīti me upapajjatha. (10)
Khi ta đã xuất gia, đấng Lãnh Đạo Thế Gian đã xuất hiện. Sau khi nghe được tiếng nói rằng: “Đức Phật!” khi ấy phỉ lạc đã phát khởi ở ta.
Dibbaṃ mandāravaṃ pupphaṃ - padumaṃ pārichattakaṃ
ubho hatthehi paggayha - dhunamāno upāgamiṃ. (11)
Sau khi nắm lấy hoa mạn-đà-la, hoa sen, hoa san hô của cõi trời bằng cả hai tay, ta đã vội vã đi đến.
Pātuvaṇṇaparivutaṃ - tissaṃ lokagganāyakaṃ
tamahaṃ pupphaṃ gahetvā - matthake dhāraye jinaṃ. (12)
Ta đã cầm lấy bông hoa ấy và đặt lên đỉnh đầu của đấng Chiến Thắng, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Tissa đang được vây quanh bởi bốn thành phần (giai cấp).[2]
Sopi maṃ tadā byākāsi - janamajjhe nisīdiya
dvānavute ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (13)
Khi ấy, ngồi giữa mọi người vị ấy cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong chín mươi hai kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (14a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (14b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (15)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Khemakaṃ nāma nagaraṃ - janasando nāma khattiyo
padumā nāma janikā - tissassa ca mahesino. (16)
Thành phố có tên là Khemaka, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Janasanda, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Tissa tên là Padumā.
Sattavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
guṇaselanādiyanisabho - tayo pāsādamuttamā. (17)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình bảy ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Guṇasela, Nādiya, và Nisabha.
Samatiṃsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
subhaddā nāma sā nārī - ānando nāma atrajo. (18)
Có đầy đủ ba mươi ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Subhaddā. Con trai tên là Ānanda.
Nimitte caturo disvā - assayānena nikkhami
anūnakaṃ aḍḍhamāsaṃ - padhānaṃ padahī jino. (19)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện ngựa và đã ra sức nỗ lực nửa tháng[3] không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - tisso lokagganāyako
vattacakko mahāvīro - yasavatīdāyamuttame. (20)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian Tissa, đấng Đại Hùng có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở khu rừng tuyệt vời Yasavatī.
Brahmadevo udayo ca - ahesuṃ aggasāvakā
samago nāmupaṭṭhāko - tissassa ca mahesino. (21)
Brahmadeva và Udaya đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Tissa tên là Samaga.
Phussā ceva sudattā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - asanoti pavuccati. (22)
Phussā và luôn cả Sudattā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là “Asana.”
Sambalo ca siri ceva - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
kīsāgotamī upasenā - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (23)
Sambala và luôn cả Siri sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Kīsāgotamī và Upasenā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
So buddho saṭṭhiratano - ahu uccattane jino
anūpamo asadiso - himavā viya dissati. (24)
Cao sáu mươi ratana (15 mét), đức Phật, đấng Chiến Thắng ấy, không có vị tương đương, không có ai sánh bằng, được nhìn thấy như là núi Hy-mã-lạp.
Tassāpi atulatejassa - āyu āsi anuttaro
vassasatasahassāni - loke aṭṭhāsi cakkhumā. (25)
Tuổi thọ của vị có oai lực vô song ấy là tối thắng.[4] Bậc Hữu Nhãn đã tồn tại ở thế gian một trăm ngàn năm.
Uttamaṃ pavaraṃ seṭṭhaṃ - anubhotvā mahāyasaṃ
jalitvā aggikkhandhova - nibbuto so sasāvako. (26)
Sau khi đã thọ hưởng danh vọng lớn lao, tối thượng, cao quý, nhất hạng, vị ấy đã rực cháy như là khối lửa rồi đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.
Valāhakova anilena - suriyena viya ussavo
andhakārova dīpena - nibbuto so sasāvako. (27)
Tương tợ như đám mây (biến mất) bởi làn gió, như là làn sương (biến mất) bởi mặt trời, như là bóng tối (biến mất) bởi ngọn đèn, vị ấy cùng với các Thinh Văn đã Niết Bàn.
Tisso jinavaro buddho - nandārāmamhi nibbuto
tattheva tassa jinathūpo - tīṇi yojanamuggatoti. (28)
Đức Phật, đấng Chiến Thắng cao quý Tissa đã Niết Bàn tại tu viện Nanda. Ngôi bảo tháp của đấng Chiến Thắng dành cho vị ấy đã được dựng lên cao ba do-tuần ở ngay tại nơi ấy.
Tissabuddhavaṃso sattarasamo.
Lịch sử đức Phật Tissa là phần thứ mười bảy.
--ooOoo--
AṬṬHĀRASAMO PUSSABUDDHAVAṂSO
XVIII. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT PUSSA[5]
***
[19]
Tattheva maṇḍakappamhi - ahu satthā anuttaro
anūpamo asamasamo - pusso lokagganāyako. (1)
Cũng chính trong kiếp Maṇḍa ấy, đã có bậc Đạo Sư Phussa, là đấng Vô Thượng, không có vị tương tợ, tương đương với các bậc không thể sánh bằng, là bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian.
Sopi sabbaṃ tamaṃ hantvā - vijaṭetvā mahājaṭaṃ
sadevakaṃ tappayanto - abhivassi amatambunā. (2)
Sau khi đã hủy diệt tất cả bóng tối và tháo gỡ mạng lưới khổng lồ, trong lúc làm hài lòng thế gian luôn cả chư thiên, vị ấy cũng đã đổ cơn mưa bằng nước Bất Tử.
Dhammacakkaṃ pavattente - pusse nakkhattamaṅgale
asītisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Khi (đức Phật) Phussa đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp ở lễ hội tinh tú, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của tám chục trăm ngàn (tám triệu).
Navutisatasahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu
asītisatasahassānaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (4)
Đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín chục trăm ngàn koṭi (chín triệu). Đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám chục trăm ngàn (tám triệu).
Sannipātā tayo āsuṃ - pussassa ca mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (5)
Và bậc Đại Ẩn Sĩ Phussa đã có ba lần tụ hội gồm các bậc Lậu Tận không còn ô nhiễm có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Saṭṭhisatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
paññāsasatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (6)
Đã có cuộc hội tụ thứ nhất của sáu chục trăm ngàn (sáu triệu). Đã có cuộc hội tụ thứ nhì của năm chục trăm ngàn (năm triệu).
Cattāḷīsasatasahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
anupādā vimuttānaṃ - vocchinnapaṭisandhinaṃ. (7)
Đã có cuộc hội tụ thứ ba của bốn chục trăm ngàn (bốn triệu) vị đã được giải thoát, không còn chấp thủ, có sự tái sanh đã được đoạn tận.
Ahantena samayena - vijito nāma khattiyo
chaḍḍayitvā mahārajjaṃ - pabbajiṃ tassa santike. (8)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Vijita. Sau khi buông bỏ vương quốc rộng lớn, ta đã xuất gia trong sự chứng minh của vị ấy.
Sopi maṃ buddho byākāsi - pusso lokagganāyako
dvenavute ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (9)
Bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian Phussa ấy cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong chín mươi hai kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (10a)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati. (10b)
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
[Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.][6]
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (11)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Suttantaṃ vinayañcāpi - navaṅgasatthusāsanaṃ
sabbaṃ pariyāpuṇitvāna - sobhayiṃ jinasāsanaṃ. (12)
Sau khi học tập toàn bộ Kinh và luôn cả Luật tức là Giáo Pháp của bậc Đạo Sư gồm chín thể loại, ta đã làm rạng rỡ Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.
Tatthappamatto viharanto - brahmaṃ bhāvetvā bhāvanaṃ
abhiññāsu pāramiṃ gantvā - brahmalokamagañchihaṃ. (13)
Trong khi sống không xao lãng trong Giáo Pháp ấy, sau khi tu tập thiền Phạm Thiên và làm toàn hảo các thắng trí, ta đã đi đến thế giới của Phạm Thiên.
Kāsikaṃ nāma nagaraṃ - jayaseno nāma khattiyo
sirimā nāma janikā - pussassa ca mahesino. (14)
Thành phố có tên là Kāsika, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Jayasena, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Phussa tên là Sirimā.
Navavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
garuḷahaṃsasuvaṇṇatārā - tayo pāsādamuttamā. (15)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình chín ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Garuḷa, Haṃsa, và Suvaṇṇatārā.
Tevīsatisahassāni - nāriyo samalaṅkatā
kīsāgotamī nāma - ānando nāma atrajo. (16)
Có hai mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Kīsāgotamī. Con trai tên là Ānanda.
Nimitte caturo disvā - hatthiyānena nikkhami
sattāhaṃ padhānacāraṃ - acari purisuttamo. (17)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Tối Thượng Nhân đã ra đi bằng phương tiện voi và đã thực hành hạnh nỗ lực bảy ngày.
Brahmunā yācito santo - pusso lokagganāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (18)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, bậc Lãnh Đạo hàng đầu của thế gian Phussa, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở vườn nai.
Surakkhito dhammaseno - ahesuṃ aggasāvakā
sabhiyyo nāmupaṭṭhāko - pussassa ca mahesino. (19)
Surakkhita và Dhammasena đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Phussa tên là Sabhiyya.
Cālā ca upacālā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - āmalakoti vuccati. (20)
Cālā và Upacālā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là Āmalaka.
Dhanañcayo visākho ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
padumā sirināgā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (21)
Dhanañcaya và Visākha đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Padumā và Sirināgā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Aṭṭhapaṇṇāsaratanaṃ - sopi accuggato muni
sobhati sataraṃsīva - uḷurājāva pūrito. (22)
Đạt đến chiều cao năm mươi tám ratana (14 mét rưỡi), được vẹn toàn như là mặt trăng (chúa của các vì sao), bậc Hiền Triết ấy cũng chiếu sáng tương tợ mặt trời.
Navutivassasahassāni - āyu vijjati tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (23)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến chín mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Ovaditvā bahū satte - santāretvā bahū jane
sopi satthā atulayaso - nibbuto so sasāvako. (24)
Sau khi đã giáo giới nhiều chúng sanh và đã giúp cho nhiều người vượt qua, bậc Đạo Sư có danh tiếng vô song ấy cùng với các vị Thinh Văn đã Niết Bàn.
Pusso jinavaro satthā - senārāmamhi nibbuto
dhātuvitthārikaṃ āsi - tesu tesu padesatoti. (25)
Đấng Chiến Thắng cao quý, bậc Đạo Sư Phussa đã Niết Bàn tại tu viện Sena. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
Pussabuddhavaṃso aṭṭhārasamo.
Lịch sử đức Phật Phussa là phần thứ mười tám.
--ooOoo--
EKŪNAVĪSATIMO VIPASSIBUDDHAVAṂSO
XIX. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT VIPASSĪ
***
[20]
Pussassa ca aparena - sambuddho dipaduttamo
vipassī nāma nāmena - loke uppajji cakkhumā. (1)
Sau (đức Phật) Phussa, bậc Toàn Giác, đấng Tối Thượng Nhân, vị Hữu Nhãn tên Vipassī đã sanh lên ở thế gian.
Avijjaṇḍaṃ padāletvā - patto sambodhimuttamaṃ
dhammacakkaṃ pavattetuṃ - pakkāmi bandhumatīpuraṃ. (2)
Sau khi làm vỡ tung quả trứng vô minh và đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, Ngài đã đi đến thành phố Bandhumatī để chuyển vận bánh xe Chánh Pháp.
Dhammacakkaṃ pavattetvā - ubho bodhesi nāyako
gaṇanāya na vattabbo - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Bậc Lãnh Đạo đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp và đã giác ngộ cả hai người.[7] Đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là không thể nói được bằng cách tính đếm.
Punāparaṃ amitayaso - tattha saccaṃ pakāsayi
caturāsītisahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Vào lần khác nữa, bậc có danh tiếng vô hạn đã giảng giải về Chân Lý ở tại nơi ấy. Đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của tám mươi bốn ngàn vị.
Caturāsītisahassāni - sambuddhamanupabbajuṃ
tesamārāmapattānaṃ - dhammaṃ desesi cakkhumā. (5)
Tám mươi bốn ngàn người đã xuất gia theo đấng Toàn Giác. Bậc Hữu Nhãn đã thuyết giảng Giáo Pháp đến những người ấy khi họ về đến tu viện.
Sabbākārena bhāsato - ṭhatvā upanissā jino
tepi dhammavaraṃ gantvā - tatiyābhisamayo ahu. (6)
Sau khi an trú và nương tựa vào (Giáo Pháp) đang được đấng Chiến Thắng thuyết giảng theo nhiều phương thức, các vị ấy cũng đã đến với Giáo Pháp cao quý; (đây) là sự lãnh hội lần thứ ba.
Sannipātā tayo āsuṃ - vipassissa mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (7)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Vipassī đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm, có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Aṭṭhasaṭṭhisatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
bhikkhusatasahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (8)
Cuộc hội tụ thứ nhất là của sáu mươi tám trăm ngàn (sáu triệu tám trăm ngàn) vị. Cuộc hội tụ thứ nhì là của một trăm ngàn vị tỳ khưu.
Asītibhikkhusahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
tattha bhikkhugaṇamajjhe - sambuddho atirocati. (9)
Cuộc hội tụ thứ ba là của tám mươi ngàn vị tỳ khưu. Tại nơi ấy, ở giữa tập thể tỳ khưu, đấng Toàn Giác đã chói sáng.
Ahantena samayena - nāgarājā mahiddhiko
atulo nāma nāmena - puññavanto jutindharo. (10)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị Long Vương tên Atula có đại thần lực, có phước báu, có luồng hào quang.
Nekānaṃ nāgakoṭīnaṃ - parivāretvānahaṃ tadā
vajjanto dibbaturiyehi - lokajeṭṭhaṃ upāgamiṃ. (11)
Khi ấy, sau khi bảo vô số koṭi con rồng tụ hội xung quanh (đức Phật), trong lúc các nhạc cụ của cõi trời đang được trình tấu, ta đã đi đến gặp đấng Tối Cao của thế gian.
Upasaṅkamitvā sambuddhaṃ - vipassiṃ lokanāyakaṃ
maṇimuttāratanakhacitaṃ - sabbābharaṇavibhūsitaṃ
nimantetvā dhammarājassa - suvaṇṇapīṭhamadāsahaṃ. (12)
Sau khi đi đến gặp đấng Toàn Giác, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī, ta đã thỉnh cầu rồi đã dâng lên đấng Pháp Vương chiếc ghế bằng vàng được cẩn ngọc ma-ni, ngọc trai, châu báu, và được trang điểm với tất cả các đồ trang sức.
Sopi maṃ buddho byākāsi - saṅghamajjhe nisīdiya
ekanavuti ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (13)
Đức Phật ấy, ngồi giữa hội chúng, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong chín mươi mốt kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ. (14)
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti. (15)
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti. (16)
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakkhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assatthamūle sambodhiṃ - bujjhissati mahāyaso. (17)
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo. (18)
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā (19)
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā (20)
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati (21)
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (22)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Nagaraṃ bandhumatī nāma - bandhumo nāma khattiyo
mātā bandhumatī nāma - vipassissa mahesino. (23)
Thành phố có tên là Bandhumatī, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Bandhuma, người mẹ của vị Đại Ẩn Sĩ Vipassī tên là Bandhumatī.
Aṭṭhavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
nando sunando sirimā - tayo pāsādamuttamā. (24)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong tám ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Nanda, Sunanda, và Sirimā.
Ticattārisahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sudassanā nāma nārī - samavattakkhandho nāma atrajo. (25)
Có bốn mươi ba ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sudassanā. Con trai là Samavattakkhandha.
Nimitte caturo disvā - rathayānena nikkhami
anūna-aṭṭhamāsāni - padhānaṃ padahī jino. (26)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện xe. Bậc Tối Thượng Nhân đã ra sức nỗ lực tám tháng không thiếu sót.
Brahmunā yācito santo - vipassī lokanāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (27)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo Thế Gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Vipassī có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở vườn nai.
Khandho ca tissanāmo ca - ahesuṃ aggasāvakā
asoko nāmupaṭṭhāko - vipassissa mahesino. (28)
Khandha và vị tên Tissa đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Vipassī tên là Asoka.
Candā ca candamittā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - pāṭalīti pavuccati. (29)
Candā và Candamittā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là Pāṭalī.
Punabbasumitto nāgo ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
sirimā uttarā ceva - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (30)
Punabbasumitta và Nāga đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Sirimā và luôn cả Uttarā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Asītihatthamubbedho - vipassī lokanāyako
pabhā niddhāvatī tassa - samantā sattayojane. (31)
Đấng Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī có chiều cao tám mươi cánh tay (40 mét). Hào quang của vị ấy tỏa sáng bảy do-tuần ở xung quanh.
Asītivassasahassāni - āyu buddhassa tāvade
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (32)
Tuổi thọ được biết là kéo dài đến tám mươi ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Bahudevamanussānaṃ - bandhanaṃ parimocayi
maggāmaggañca ācikkhi - avasesaputhujjane. (33)
Vị ấy đã giải thoát sự trói buộc cho nhiều chư thiên và nhân loại. Ngài đã chỉ ra đạo lộ và không phải đạo lộ cho các phàm nhân còn lại.
Ālokaṃ dassayitvāna - dassetvā amataṃ padaṃ
jalitvā aggikkhandhova - nibbuto so sasāvako. (34)
Sau khi đã thị hiện ánh sáng và chỉ cho thấy vị thế Bất Tử, vị ấy đã rực cháy như là khối lửa rồi đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.
Iddhivaraṃ puññavaraṃ - lakkhaṇacakkasumitaṃ
sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (35)
Thần thông cao quý, phước báu cao quý, dấu hiệu bánh xe khéo được hình thành, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Vipassī naravaro vīro - sumittārāmamhi nibbuto
tattheva tassa thūpavaro - sattayojanamussitoti. (36)
Con người cao quý, đấng Anh Hùng Vipassī đã Niết Bàn tại tu viện Sumitta. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã được dựng lên cao bảy do-tuần ở ngay tại nơi ấy.
Vipassibuddhavaṃso ekūnavīsatimo.
Lịch sử đức Phật Vipassī là phần thứ mười chín.
--ooOoo--
VĪSATIMO SIKHIBUDDHAVAṂSO
XX. LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT SIKHĪ
***
[21]
Vipassissa aparena - sambuddho dipaduttamo
sikhivhayo nāma jino - asamo appaṭipuggalo. (1)
Sau (đức Phật) Vipassī, có bậc Toàn Giác, vị Tối Thượng Nhân, đấng Chiến Thắng tên gọi Sikhī là bậc không ai sánh bằng, không người đối thủ.
Mārasenaṃ pamadditvā - patto sambodhimuttamaṃ
dhammacakkaṃ pavattesi - anukampāya pāṇinaṃ. (2)
Sau khi trừ diệt binh đội của Ma Vương và đạt đến quả vị Toàn Giác tối thượng, vị ấy đã chuyển vận bánh xe Chánh Pháp vì lòng thương xót chúng sanh.
Dhammacakkaṃ pavattente - sikhimhi jinapuṅgave
koṭisatasahassānaṃ - paṭhamābhisamayo ahu. (3)
Trong khi đấng Chiến Thắng hàng đầu Sikhī đang chuyển vận bánh xe Chánh Pháp, đã có sự lãnh hội lần thứ nhất là của một trăm ngàn koṭi.
Aparampi dhammaṃ desente - gaṇaseṭṭhe naruttame
navutikoṭisahassānaṃ - dutiyābhisamayo ahu. (4)
Cũng vào lúc khác, trong khi đấng Tối Thượng Nhân, bậc đứng đầu tập thể, đang thuyết giảng Chánh Pháp, đã có sự lãnh hội lần thứ nhì là của chín mươi ngàn koṭi.
Yamakapāṭihāriyaṃ - dassayante sadevake
asītikoṭisahassānaṃ - tatiyābhisamayo ahu. (5)
Trong khi thị hiện song thông đến loài người luôn cả chư thiên, đã có sự lãnh hội lần thứ ba là của tám mươi ngàn koṭi.
Sannipātā tayo āsuṃ - sikhissāpi mahesino
khīṇāsavānaṃ vimalānaṃ - santacittāna tādinaṃ. (6)
Bậc Đại Ẩn Sĩ Sikhī đã có ba lần tụ hội gồm các vị Lậu Tận không còn ô nhiễm có tâm thanh tịnh như thế ấy.
Bhikkhusatasahassānaṃ - paṭhamo āsi samāgamo
asītibhikkhusahassānaṃ - dutiyo āsi samāgamo. (7)
Cuộc hội tụ thứ nhất là của một trăm ngàn vị tỳ khưu. Cuộc hội tụ thứ nhì là của tám chục ngàn vị tỳ khưu.
Sattatibhikkhusahassānaṃ - tatiyo āsi samāgamo
anupalitto padumaṃva - toyamhi sampavaḍḍhitaṃ. (8)
Cuộc hội tụ thứ ba của bảy chục ngàn vị tỳ khưu là không bị lấm nhơ, tương tợ như đóa hoa sen không bị vấy bùn dầu sanh trưởng ở trong nước.
Ahantena samayena - arindamo nāma khattiyo
sambuddhappamukhaṃ saṅghaṃ - annapānena tappayiṃ. (9)
Vào lúc bấy giờ, ta là vị sát-đế-lỵ tên Arindama. Ta đã thỏa mãn hội chúng (tỳ khưu) có đấng Toàn Giác đứng đầu với cơm ăn nước uống.
Bahudussavaraṃ datvā - dussakoṭiṃ anappakaṃ
alaṅkataṃ hatthiyānaṃ - sambuddhassa adāsahaṃ. (10)
Sau khi cúng dường nhiều vải vóc quý giá không dưới mười triệu tấm vải, ta đã dâng đến đấng Toàn Giác con voi đã được trang hoàng làm phương tiện di chuyển.
Hatthiyānaṃ nimminitvā - kappiyaṃ upanāmayiṃ
pūrayiṃ mānasaṃ mayhaṃ - niccaṃ daḷhamupaṭṭhitaṃ. (11)
Ta đã tạo lập ra phương tiện di chuyển là voi và đã được biết rằng là điều được phép. Ta đã làm tròn đủ tâm ý đã được phát nguyện trường kỳ và bền vững của ta.
Sopi maṃ buddho byākāsi - sikhī lokagganāyako
ekatiṃse ito kappe - ayaṃ buddho bhavissati. (12)
Đức Phật ấy, đấng Lãnh Đạo cao quý của thế gian, cũng đã chú nguyện cho ta rằng: “Trong ba mươi mốt kiếp tính từ thời điểm này, người này sẽ trở thành vị Phật.
Ahu kapilavhayā rammā - nikkhamitvā tathāgato (13a)
padhānaṃ padahitvāna - katvā dukkarakārikaṃ.
Sau khi rời khỏi (thành phố) xinh đẹp tên là Kapila, đức Như Lai ra sức nỗ lực và thực hiện hành động khó thực hành được (khổ hạnh).
Ajapālarukkhamūlasmiṃ - nisīditvā tathāgato
tattha pāyāsaṃ paggayha - nerañjaramupehiti.
Sau khi ngồi xuống ở cội cây của những người chăn dê, đức Như Lai nhận lấy món cơm sữa ở tại nơi ấy rồi đi đến Nerañjarā (Ni-liên-thiền).
Nerañjarāya tīramhi - pāyāsaṃ adi so jino
paṭiyattavaramaggena - bodhimūlamhi ehiti.
Ở tại bờ sông Nerañjarā, đấng Chiến Thắng ấy hưởng dụng món cơm sữa rồi đi đến cội cây Bồ Đề bằng đạo lộ cao quý đã được dọn sẵn.
Tato padakhiṇaṃ katvā - bodhimaṇḍaṃ anuttaraṃ
assattharukkhamūlamhi - bujjhissati mahāyaso.
Kế đó, sau khi nhiễu quanh khuôn viên của cội Bồ Đề tối thắng, vị có danh tiếng vĩ đại sẽ được giác ngộ ở tại cội cây Assattha.
Imassa janikā mātā - māyā nāma bhavissati
pitā suddhodano nāma - ayaṃ hessati gotamo.
Người mẹ sanh ra vị này sẽ có tên là Māyā. Người cha tên là Suddhodana. Vị này sẽ là Gotama.
Anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā
kolito upatisso ca - aggā hessanti sāvakā
ānando nāmupaṭṭhāko - upaṭṭhissatimaṃ jinaṃ.
Kolita và Upatissa không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh sẽ là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả tên là Ānanda sẽ phục vụ đấng Chiến Thắng này.
Khemā uppalavaṇṇā ca - aggā hessanti sāvikā
anāsavā vītarāgā - santacittā samāhitā.
Khemā và Uppalavaṇṇā sẽ là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu, không còn lậu hoặc, tham ái đã lìa, có tâm an tịnh và định tĩnh.
Bodhi tassa bhagavato - assatthoti pavuccati.
citto ca hatthāḷavako - aggā hessantupaṭṭhakā.
Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi tên là ‘Assattha.’ Citta và Haṭṭhāḷavaka sẽ là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu.
Nandamātā ca uttarā - aggā hessantupaṭṭhikā
āyu vassasataṃ tassa - gotamassa yasassino.
Nandamātā và Uttarā sẽ là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu. Tuổi thọ (vào thời) của vị Gotama có danh tiếng ấy là một trăm năm.”
Idaṃ sutvāna vacanaṃ - asamassa mahesino
āmoditā naramarū - buddhavījaṅkuro ayaṃ.
Sau khi nghe được lời nói này của bậc Đại Ẩn Sĩ không ai sánh bằng, chư thiên và nhân loại mừng rỡ (nghĩ rằng): “Vị này là chủng tử mầm mống của chư Phật.”
Ukkuṭṭhisaddā vattanti - apphoṭenti hasanti ca
katañjalī namassanti - dasasahassī sadevakā.
Mười ngàn thế giới luôn cả chư thiên thốt lên những tiếng reo hò, vỗ tay, nở nụ cười, chắp tay cúi lạy (nói rằng):
Yadimassa lokanāthassa - virajjhissāma sāsanaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ.
“Nếu chúng tôi thất bại với lời giáo huấn của đấng Lãnh Đạo Thế Gian này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.
Yathā manussā nadiṃ tarantā - paṭititthaṃ virajjhiya
heṭṭhā titthaṃ gahetvāna - uttaranti mahānadiṃ.
Giống như những người đang băng ngang giòng sông không đạt được bến bờ đối diện, họ vượt qua giòng sông rộng lớn sau khi đạt được bến bờ ở bên dưới.
Evameva mayaṃ sabbe - yadi muñcāmimaṃ jinaṃ
anāgatamhi addhāne - hessāma sammukhā imaṃ. (13b)
Tương tợ y như thế, nếu tất cả chúng tôi lỡ dịp với đấng Chiến Thắng này thì chúng tôi sẽ đối diện vị kia trong tương lai xa vời.”
Tassāpi vacanaṃ sutvā - bhiyyo cittaṃ pasādayiṃ
uttariṃ vattamadhiṭṭhāsiṃ - dasapāramipūriyā. (14)
Nghe được lời nói của vị ấy, ta đã tăng thêm niềm tín tâm. Ta đã quyết định sự thực hành tối thắng để làm tròn đủ sự toàn hảo về mười pháp.
Nagaraṃ aruṇavatī nāma - aruṇo nāma khattiyo
pabhāvatī nāma janikā - sikhissa ca mahesino. (15)
Thành phố có tên là Aruṇavatī, vị vua dòng sát-đế-lỵ tên là Aruṇa, người mẹ của bậc Đại Ẩn Sĩ Sikhī tên là Pabhāvatī.
Sattavassasahassāni - agāraṃ ajjhāvasi so
suvaḍḍhako giri nārīvāhano - tayo pasādamuttamā. (16)
Vị ấy đã sống đời sống gia đình trong bảy ngàn năm. Có ba tòa lâu đài tuyệt vời là Suvaḍḍhaka, Giri, và Nārīvāhana.
Catuvīsasahassāni - nāriyo samalaṅkatā
sabbakāmā nāma sā nārī - atulo nāma atrajo. (17)
Có hai mươi bốn ngàn phụ nữ được trang điểm. Nữ nhân ấy (người vợ) tên là Sabbakāmā. Con trai tên là Atula.
Nimitte caturo disvā - hatthiyānena nikkhami
aṭṭhamāsaṃ padhānacāraṃ - acari purisuttamo. (18)
Sau khi nhìn thấy bốn điều báo hiệu, đấng Chiến Thắng đã ra đi bằng phương tiện voi và đã thực hành hạnh nỗ lực tám tháng.
Brahmunā yācito santo - sikhī lokagganāyako
vattacakko mahāvīro - migadāye naruttamo. (19)
Được đấng Phạm Thiên thỉnh cầu, vị Lãnh Đạo cao quý của thế gian, đấng Đại Hùng, bậc Tối Thượng Nhân Sikhī có bánh xe (Chánh Pháp) đã được chuyển vận ở tại vườn nai.
Abhibhū sambhavo nāma - ahesuṃ aggasāvakā
khemaṅkaro nāmupaṭṭhāko - sikhissa ca mahesino. (20)
Abhibhū và Sambhava đã là (hai vị) Thinh Văn hàng đầu. Vị thị giả của bậc Đại Ẩn Sĩ Sikhī tên là Khemaṅkara.
Makhilā ca padumā ca - ahesuṃ aggasāvikā
bodhi tassa bhagavato - puṇḍarīkoti vuccati. (21)
Makhilā và Padumā đã là (hai vị) nữ Thinh Văn hàng đầu. Cội cây Bồ Đề của đức Thế Tôn ấy được gọi là “Puṇḍarīka.”[8]
Sirivaḍḍho ca nando ca - ahesuṃ aggupaṭṭhakā
cittā ceva sucittā ca - ahesuṃ aggupaṭṭhikā. (22)
Sirivaḍḍha và Nanda đã là (hai) thí chủ hộ độ hàng đầu. Cittā và luôn cả Sucittā đã là (hai) nữ thí chủ hộ độ hàng đầu.
Uccattanena so buddho - sattatihatthamuggato
kañcanagghikasaṅkāso - dvattiṃsavaralakkhaṇo. (23)
Đức Phật ấy có chiều cao bảy mươi cánh tay (35 mét), với ba mươi hai tướng trạng cao quý tương tợ như cột trụ bằng vàng có gắn tràng hoa.
Tassāpi byāmappabhā kāyā - niccharanti nirantaraṃ
disodisaṃ niccharanti - tīṇi yojanāni so pabhā. (24)
Ánh sáng hào quang phát ra không gián đoạn từ cơ thể của vị ấy. Hào quang ấy phát ra khắp các phương xa ba do-tuần.
Sattativassasahassāni - āyu tassa mahesino
tāvatā tiṭṭhamāno so - tāresi janataṃ bahuṃ. (25)
Tuổi thọ của bậc Đại Ẩn Sĩ ấy là bảy chục ngàn năm. Trong khi tồn tại đến chừng ấy, vị ấy đã giúp cho nhiều chúng sanh vượt qua.
Dhammameghaṃ vassitvāna - - temayitvā sadevake
khemataṃ pāpayitvāna - nibbuto so sasāvako. (26)
Sau khi đổ cơn mưa đám mây Chánh Pháp và làm cho chúng sanh luôn cả chư thiên được thấm nhuần, vị ấy sau khi đạt đến bản thể an tịnh đã Niết Bàn cùng với các vị Thinh Văn.
Anubyañjanasampannaṃ - dvattiṃsavaralakkhaṇaṃ
sabbaṃ samantarahitaṃ - nanu rittā sabbasaṅkhārāti. (27)
Ba mươi hai tướng trạng cao quý đã đạt được cùng với các tướng phụ, tất cả đều hoàn toàn biết mất, phải chăng tất cả các hành là trống không?
Sikhī munivaro buddho - assārāmamhi nibbuto
tattheva tassa thūpavaro - tīṇi yojanamuggatoti. (28)
Đức Phật Sikhī, đấng Hiền Triết cao quý, đã Niết Bàn tại tu viện Assa. Ngôi bảo tháp cao quý dành cho vị ấy đã được dựng lên cao ba do-tuần ở ngay tại nơi ấy.
Sikhibuddhavaṃso vīsatimo.
Lịch sử đức Phật Sikhī là phần thứ hai mươi.
--ooOoo--
[1] Trái Jambu là trái mận đỏ, đào đỏ.
[2] Bốn thành phần giai cấp là sát-đế-lỵ, bà-la-môn, thương buôn, và nô bộc (ND).
[3] Tạng Anh ghi là aṭṭhamāsaṃ nên được dịch là tám tháng.
[4] Tuổi thọ là một trăm ngàn năm, không quá dài và không quá ngắn.
[5] Tạng Thái ghi là Pussa. Tuy nhiên, trong bản dịch tiếng Việt chúng tôi sẽ ghi là Phussa theo Tạng Anh, Miến Điện, và Tích Lan.
[6] Tạng Thái Lan không có đoạn này, Tạng Anh cũng vậy, CD Chaṭṭhasaṅgāyana version 3 có đoạn này ở phần đã được giản lược.
[7] Là hoàng tử Khaṇḍa người em trai cùng cha khác mẹ và Tissa con trai của viên quan tế tự. Hai người này đã trở thành hai vị Thinh Văn hàng đầu của vị Phật này.
[8] Theo chú giải, cây puṇḍarīka là cây xoài trắng (setambarukkha).
-ooOoo-
Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07
Chân thành cám ơn Tỳ khưu Indacanda đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 12-2005)
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 02-01-2006