Trang web BuddhaSasana |
VU Times font |
|
GƯƠNG
BẬC XUẤT GIA
Dhammarakkhita Bhikkhu
Phần 4 PHẬN SỰ CỦA TỲ KHƯU Tỳ khưu có hai phận sự chính: - Ganthadhura: phận sự theo học pháp học: Tipiṭaka,
Aṭṭhakathā, Ṭikā.... Theo Luật tạng Tỳ khưu có những phận sự như sau: - Sám hối āpatti. LỄ SÁM HỐI ĀPATTI Āpatti có 7, chia làm 2 loại: - Garuka āpatti: Āpatti nặng gồm có: Pārājika āpatti và Saṃghādisesa āpatti. Hai loại āpatti này không thể sám hối được. * Tỳ khưu nào phạm Pārājika āpatti rồi, Tỳ khưu ấy không còn là Tỳ khưu nữa, nên không có sự sám hối āpatti. * Tỳ khưu nào phạm Saṃghādisesa āpatti, Tỳ khưu ấy vẫn còn là Tỳ khưu, nhưng không thể sám hối Saṃghādisesa āpatti, mà cần phải trình āpatti này (āvikaromi, hoặc ārocemi hoặc ārocayāmi) đến chư Tỳ khưu Tăng biết rõ đã phạm về Saṃghādisesa āpatti nào, như vậy gọi là không che giấu āpatti nặng. - Lahuka āpatti: Āpatti nhẹ gồm có: thullaccaya āpatti, pācittiya āpatti, pāṭidesanīya āpatti, dukkaṭa āpatti và dubbhāsita āpatti. * Tỳ khưu nào phạm một hay nhiều āpatti này, Tỳ khưu ấy có thể sám hối āpatti ấy với một vị Tỳ khưu khác không cùng sabhāgāpatti (giống nhau về đối tượng phạm giới), sau khi đã sám hối xong thì giới trở nên trong sạch trở lại. Nghi thức sám hối āpatti Mỗi ngày Tỳ khưu nên sám hối āpatti để cho giới được trong sạch, bởi vì trong bhikkhupātimokkha, Tỳ khưu giới tóm tắt có 227 điều học, còn trong Luật tạng Tỳ khưu giới đầy đủ thì có 91.805.036.000 điều học. Cho nên, mỗi ngày Tỳ khưu giữ gìn giới cho được trong sạch đầy đủ là điều không phải dễ. Vì vậy, hằng ngày Tỳ khưu phải nên sám hối āpatti, để cho giới của mình trở lại trong sạch. Theo Luật tạng, 2 vị Tỳ khưu sám hối āpatti, đều ngồi chồm hổm (ukkuṭikaṃ nisīditvā), đều chắp 2 tay (añjaliṃ paggahetvā) làm lễ sám hối āpatti lẫn nhau. 1- Trường hợp vị Tỳ khưu nhỏ hạ đến sám hối vị Tỳ khưu lớn hạ, qua cuộc đối thoại giữa vị Tỳ khưu sám hối và vị Tỳ khưu nhận sám hối như sau: Nhạ: - Ahaṃ Bhante, sabbā āpattiyo āvikaromi (hoặc ārocemi, hoặc ārocayāmi). Lhạ: - Sādhu! Sādhu! [Lhạ: viết tắt: Tỳ khưu lớn hạ -- Nhạ: viết tắt: Tỳ khưu nhỏ hạ] Nhạ:- Ahaṃ Bhante, sambahulā nānāvatthukā sabbā āpattiyo āpajjiṃ, tā tumhamūle paṭidesemi. Lhạ:- Passasi Āvuso, tā āpattiyo. Nhạ:- Āma Bhante, passāmi. Lhạ:- Ayatiṃ Āvuso, saṃvareyyāsi. Nhạ:- Sādhu! Suṭṭhu Bhante, saṃvarissāmi. Lhạ:- Sādhu! Sādhu! 2- Trường hợp vị Tỳ khưu lớn hạ sám hối với vị Tỳ khưu nhỏ hạ như sau: Lhạ:- Ahaṃ Āvuso, sabbā āpattiyo āvikaromi (hoặc ārocemi, hoặc ārocayāmi). Nhạ:- Sādhu! Bhante, sādhu. Lhạ:- Ahaṃ Āvuso, sambahulā nānāvatthukā sabbā āpattiyo āpajjiṃ, tā tuyhamūle paṭidesemi. Nhạ:- Passatha Bhante, tā āpattiyo. Lhạ:- Āma Āvuso, passāmi. Nhạ:- Ayatiṃ Bhante, saṃvareyyatha. Lhạ:- Sādhu! Suṭṭhu Āvuso, saṃvarissāmi. Nhạ:- Sādhu! Bhante, sādhu! 3- Trường hợp đặc biệt. Nếu trường hợp cả 2 vị Tỳ khưu đều phạm sabhāgāpatti, mà đã sám hối với nhau rồi, thì vị Tỳ khưu nhỏ hạ nên xin sám hối với vị Tỳ khưu lớn hạ một lần nữa, để cho được trong sạch như sau: Nhạ:- Ahaṃ Bhante, sambahulā nānāvatthukā sabbā āpattiyo āpajjiṃ, tā tumhamūle paṭidesemi. Lhạ:- Passasi Āvuso, tā āpattiyo. Nhạ:- Āma Bhante, passāmi. Lhạ:- Ayatiṃ Āvuso, saṃvareyyāsi. Nhạ:- Sādhu! Suṭṭhu Bhante, saṃvarissāmi. Lhạ:- Sādhu! Sādhu! Nghi thức sám hối āpatti này được phổ thông trong chư Tỳ khưu nước Miến Ðiện. Còn đối với chư Tỳ khưu nước Thái Lan thì nội dung phần giữa giống nhau, phần đầu có thêm một câu: "Sabbā garulahukā āpattiyo ārocemi". (3 lần). Tôi xin trình tất cả āpatti nặng, āpatti nhẹ. Và phần cuối có thêm 3 câu: "Na punevaṃ karissāmi". Tôi sẽ không làm vậy nữa. "Na punevaṃ bhāvissāmi". Tôi sẽ không nói vậy nữa. "Na punevaṃ cintayissāmi". Tôi sẽ không nghĩ vậy nữa. Dịch nghĩa lễ sám hối āpatti 1- Vị Tỳ khưu nhỏ hạ đến xin sám hối với vị Tỳ khưu lớn hạ. Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, con xin trình (āvikaromi) [1] cho Ngài rõ tất cả āpatti (saṃghādisesa āpatti). Lhạ:- Lành thay! Lành thay! Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, con đã phạm tất cả āpatti "sabbā āpattiyo" [2] có nhiều đối tượng khác nhau. Con xin sám hối nơi Ngài tất cả āpatti ấy. Lhạ:- Này pháp đệ, pháp đệ thấy rõ, biết rõ những āpatti ấy không? Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, dạ vâng, con thấy rõ, biết rõ những āpatti ấy. Lhạ:- Này pháp đệ, từ nay về sau, pháp đệ nên thu thúc cho được trong sạch, đừng để tái phạm. Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, lành thay! Tốt thay! Con sẽ cố gắng thu thúc cho được trong sạch. Lhạ:- Lành thay! Lành thay! [1] Āvikaromi, ārocemi, ārocayāmi đều có nghĩa là trình bày, bày tỏ không che giấu āpatti nặng, saṃghādisesa. "Sabbā āpattiyo" ở đây, ám chỉ tất cả saṃghādisesa āpatti, không phải āpatti nào khác. [2] "Sabbā āpattiyo" là tất cả những āpatti, ở đây là thullaccaya, pācittiya, pāṭidesanīya, dukkaṭa và dubbhāsita, là những āpatti nhẹ có thể sám hối ngay được. 2- Vị Tỳ khưu lớn hạ xin sám hối với vị Tỳ khưu nhỏ hạ. Lhạ:- Này pháp đệ, tôi xin trình cho pháp đệ rõ tất cả āpatti. Nhạ:- Lành thay! Bạch Ðại Ðức, lành thay! Lhạ:- Này pháp đệ, tôi đã phạm tất cả āpatti có nhiều đối tượng khác nhau. Tôi xin sám hối nơi pháp đệ tất cả āpatti ấy. Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, Ngài thấy rõ biết rõ những āpatti ấy không? Lhạ:- Này pháp đệ, vâng, tôi thấy rõ biết rõ những āpatti ấy. Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, từ nay về sau, xin Ngài nên thu thúc cho được trong sạch, đừng để tái phạm. Lhạ:- Này pháp đệ, lành thay! Tốt thay! Tôi sẽ cố gắng thu thúc cho được trong sạch. Nhạ:- Lành thay! Bạch Ðại Ðức, lành thay! 3- Vị Tỳ khưu nhỏ hạ xin sám hối lần thứ nhì. Trường hợp hai vị Tỳ khưu đều phạm sabhāgāpatti: phạm āpatti có vatthu (đối tượng) giống nhau, hoặc có đối tượng tương tự với nhau. Ví dụ, hai vị Tỳ khưu cùng giết con Muỗi, hoặc một vị giết con muỗi, một vị khác giết con kiến. Như vậy, cả 2 vị Tỳ khưu này đều phạm pācittiya āpatti thuộc sabhāgāpatti. Hai vị Tỳ khưu phạm sabhāgāpatti này cấm không được sám hối āpatti với nhau. Nếu hai vị Tỳ khưu này sám hối āpatti lẫn nhau, thì mỗi vị bị phạm thêm dukkaṭa āpatti. - Một bên, vị Tỳ khưu nhỏ hạ sám hối āpatti trước, tất cả āpatti cũ được thoát khỏi, nhưng lại phạm thêm một dukkaṭa āpatti mới còn lại. - Một bên, vị Tỳ khưu lớn hạ nhận sám hối āpatti, cũng bị phạm thêm một dukkaṭa āpatti mới, chưa kể đến tất cả āpatti cũ; đến khi vị Tỳ khưu lớn hạ sám hối āpatti, thì gồm tất cả āpatti cũ cộng thêm dukkaṭa āpatti mới. Như vậy, vị Tỳ khưu lớn hạ có giới được hoàn toàn trong sạch trở lại. Vị Tỳ khưu nhỏ hạ còn lại dukkaṭa āpatti mới, vì vậy, vị Tỳ khưu nhỏ hạ cần phải sám hối thêm lần thứ nhì mới có giới hoàn toàn trong sạch trở lại. - Chú ý: Phạm nhiều loại āpatti, khi sám hối không nên dùng số ít; và phạm một āpatti, khi sám hối dùng số nhiều (sabbā āpattiyo) cũng nên. HÀNH UPOSATHAKAMMA Mỗi tháng có 2 ngày lễ hành Tăng sự uposatha-kamma, Tỳ khưu phải nên hành lễ hằng tháng. Cách tính ngày có sự sai khác nhau tùy theo mỗi nước. Phong tục Ấn Ðộ thời xưa mỗi tháng chia làm 2 pakkha: - Sukhapakkha: nửa tháng đầu trăng lên, bắt đầu từ ngày mồng 1 (01) cho đến ngày rằm (15). - Kāḷapakkha: nửa tháng sau trăng xuống, bắt đầu từ ngày mồng 1 (16) cho đến ngày 14 cuối tháng thiếu (29), hoặc ngày 15 (30) cuối tháng đủ. Các nước Phật giáo như Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia theo phong tục trên. Theo phong tục Việt Nam, Trung Hoa..., trong một tháng không phân chia theo nửa tháng đầu và nửa tháng sau, mà chỉ kể theo tuần tự từ ngày 01 cho đến ngày 29 tháng thiếu hoặc 30 tháng đủ. Như vậy, hằng tháng tất cả Tỳ khưu đều phải hành Tăng sự uposathakamma 2 ngày, vào ngày rằm (15) (nửa tháng đầu) và ngày 29 cuối tháng thiếu (nhằm ngày 14 cuối tháng thiếu); hoặc ngày 30 cuối tháng đủ (nhằm ngày 15 cuối tháng đủ), là ngày hành uposathakamma của tất cả chư Tỳ khưu. Nếu Tỳ khưu nào không hành Tăng sự uposathakamma, Tỳ khưu ấy phạm āpatti dukkaṭa. Uposathakamma có 3 loại: 1- Saṃgha uposatha: Tỳ khưu Tăng hành lễ uposatha. Hành uposatha có 3 cách: 1- Suttuddesa uposatha: Tụng bhikkhupātimokkha, có 5
uddesa. Uposatha có 3 ngày: 1- Pannarasī uposatha: Ngày 15 uposatha (ngày rằm nửa
tháng hoặc cuối tháng đủ). I- SAṂGHA UPOSATHA Tỳ khưu Tăng hành Uposatha Tỳ khưu có 4 vị trở lên gọi là Tỳ khưu Tăng. Tỳ khưu Tăng có 4 vị trở lên phải hành saṃgha uposatha. Tỳ khưu Tăng hành saṃgha uposatha cần phải tụng đọc suttuddesa uposatha: tụng đọc bhikkhupātimokkha. Việc tụng đọc bhikkhupātimokkha là phận sự của vị Ðại Trưởng Lão cao hạ nhất. Trừ khi vị Trưởng Lão ấy không tụng đọc, thì Ngài chỉ định đến vị Ðại Ðức nhỏ hạ kế tiếp làm phận sự tụng đọc bhikkhupātimokkha, vào ngày 15 nửa tháng hoặc cuối tháng đủ, hoặc ngày 14 cuối tháng thiếu; hoặc chọn một ngày do toàn thể chư Tỳ khưu đồng tâm nhất trí với nhau. Nghi thức trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha Chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā, ngồi cách nhau trong một hatthapāsa (2 cùi tay + 1 gang), trình chư Tăng biết pháp danh 2 vị Ðại Ðức luật sư: vị Ðại Ðức luật sư vấn, pháp danh "Tissa", và vị Ðại Ðức luật sư đáp, pháp danh "Datta". Ajjhesakañatti: Ls2:- Suṇātu me Bhante saṃgho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ āyasmantaṃ Tissaṃ bhikkhuṃ pātimokkhuddesaṃ ajjheseyyaṃ. Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của con, nếu việc thỉnh mời tụng đọc bhikkhupātimokkha hợp thời đối với chư Tăng, con xin kính thỉnh Ðại Ðức Tissa tụng đọc bhikkhupātimokkha). Lời thỉnh mời Vị Tỳ khưu luật sư ngồi chồm hổm, chắp 2 tay đọc câu thỉnh mời 3 lần. Ls2:- "Saṃgho Bhante, āyasmantaṃ Tissaṃ pātimokkhuddesaṃ ajjhesati, uddisatu Bhante āyasmā Tisso pātimokkhaṃ. - Dutiyampi Bhante, saṃgho āyasmantaṃ Tissaṃ pātimokkhuddesaṃ ajjhesati, uddisatu Bhante āyasmā Tisso pātimokkhaṃ. - Tatiyampi Bhante, saṃgho āyasmantaṃ Tissaṃ pātimokkhuddesaṃ ajjhesati, uddisatu Bhante āyasmā Tisso pātimokkhaṃ. Kính bạch Ðại Ðức, chư Tăng kính thỉnh Ngài tụng đọc bhikkhupātimokkha. Kính xin Ðại Ðức Tissa tụng đọc bhikkhupātimokkha. ...... lần thứ nhì. .....ḷần thứ ba. Ls1:- Āma, uddissāmi. Vâng, tôi sẽ tụng đọc bhikkhupātimokkha. Vinayapucchakañatti: (Tuyên ngôn vị Ðại Ðức Tissa vấn Vinaya) Ls1:- Suṇātu me Bhante saṃgho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ āyasmantaṃ Dattaṃ bhikkhuṃ vinayaṃ puccheyyaṃ. Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của tôi, nếu việc hỏi vinaya hợp thời đối với chư Tăng, tôi xin hỏi Ðại Ðức Datta về vinaya. Vissajjakañatti (Tuyên ngôn vị Ðại Ðức Datta đáp Vinaya). Ls2:- Suṇātu me Bhante saṃgho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ āyasmatā Tissena therena vinayaṃ puṭṭho vissajjeyyaṃ. Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của con, nếu việc trả lời vinaya hợp thời đối với chư Tăng, con xin trả lời Ðại Ðức Tissa hỏi về vinaya. Bốn công việc phải làm trước khi chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā Ls1:- Sammajjanī padīpo ca, udakaṃ āsanena ca. Chú giải dạy, có 4 công việc cần phải làm trước khi chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā để hành Tăng sự uposatha: V.1:- Công việc quét dọn, lau chùi bên ngoài, bên trong sīmā xong hay chưa? Ð :- Xong rồi. Bạch Ngài. V.2:- Công việc đốt đèn xong hay chưa? Ð :- Ban ngày, công việc đốt đèn không cần thiết. Bạch Ngài. V.3:- Công việc lo nước dùng, nước uống xong hay chưa? Ð :- Xong rồi. Bạch Ngài. V.4:- Công việc sắp đặt, trải chỗ ngồi cho chư Tỳ khưu xong hay chưa? Ð :- Xong rồi. Bạch Ngài. Chanda, pārisuddhi Trong trường hợp mahāsīmā (hoặc gāmasīmā), Tỳ khưu nào không thể đến tham dự lễ hành Tăng sự uposathakamma vì bị bệnh, vị Tỳ khưu ấy cần phải gởi chanda, pārisuddhi cho một vị Tỳ khưu khác. - Cách gởi chanda, pārisuddhiTỳ khưu gởi chanda, pārisuddhi, trước tiên xin sám hối āpatti với vị Tỳ khưu nhận xong, đọc câu như sau: - Tỳ khưu gởi chanda: Chandaṃ dammi, chandaṃ me hara, chandaṃ me ārocehi. (3 lần). Tôi xin gởi sự hài lòng, xin Ngài nhận sự hài lòng của tôi, xin Ngài trình sự hài lòng của tôi đến chư Tăng. - Tỳ khưu nhận chanda: Āma, Bhante (Āvuso). Dạ vâng. Bạch Ngài. - Tỳ khưu gởi pārisuddhi. Pārisuddhiṃ dammi, pārisuddhiṃ me hara, pārisuddhiṃ me ārocehi. (3 lần). Tôi xin gởi sự trong sạch, xin Ngài nhận sự trong sạch của tôi, xin Ngài trình sự trong sạch của tôi đến chư Tăng. - Tỳ khưu nhận pārisuddhi. Āma, Bhante (Āvuso). Dạ vâng. Bạch Ngài. - Cách trình chanda, pārisuddhi Khi chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā đông đủ rồi, vị Tỳ khưu nhận chanda, pārisuddhi xin phép chư Tăng trình chanda, pārisuddhi như sau: Tissanāmena Bhante, bhikkhunā chando dinno. (3 lần). Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, Tỳ khưu Tissa đã gởi chanda. Tissanāmena Bhante, bhikkhunā pārisuddhi dinnā. (3 lần). Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, Tỳ khưu Tissa đã gởi pārisuddhi. Tất cả chư Tỳ khưu đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu! Năm phận sự trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha Chandapārisuddhi utukkhānaṃ, Chú giải dạy, có 5 phận sự cần phải trình chư tăng trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha là: V.1:- Tỳ khưu bị bệnh gởi chanda, pārisuddhi, Tỳ khưu nhận chanda, pārisuddhi, phận sự trình chanda, pārisuddhi đến chư Tăng xong chưa? Ð :- Không phải mahāsīmā, gāmasīmā, đây là khaṇṇa-sīmā, cho nên phận sự trình chanda, pārisuddhi không có. Bạch Ngài. V.2:- Trong một năm có 3 mùa (utu): mùa lạnh (hemanta), mùa nóng (gimhāna), mùa mưa (vassanta). Trong 3 mùa ấy, hiện nay thuộc về mùa nào? Ð :- Hiện nay đang thuộc về mùa mưa. Bạch Ngài. V.3:- Trong mùa mưa gồm có 8 pakkha [ Nếu nhằm tháng nhuận thì gồm 10 pakkha]. Trong 8 pakkha ấy, đã qua bao nhiêu pakkha? Hiện tại đến pakkha thứ mấy? Còn lại bao nhiêu pakkha? Ð :- Ðã qua hai pakkha, hiện tại đến pakkha thứ ba và còn lại 5 pakkha nữa. Bạch Ngài. V.4:- Trong sīmā này, có bao nhiêu Tỳ khưu đến hội họp? Ð :- Có 21 Tỳ khưu đến hội họp. Bạch Ngài. V.5:- Phận sự dạy dỗ Tỳ khưu ni đã trình xong chưa? Ð :- Hiện nay Tỳ khưu ni không còn nữa, nên phận sự dạy dỗ không có. Bạch Ngài. Bốn chi pháp hợp lệ để hành lễ Tăng sự uposatha Trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha điều quan trọng là cần phải hợp đủ 4 chi pháp. Uposatho yāvatikā ca bhikkhū kammappattā. Chú giải dạy, lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha cần phải có đầy đủ 4 chi pháp hợp lệ là: V1:- Uposatha có 3 ngày: catuddasī uposatha, pannarasī uposatha và sāmaggī uposatha. Trong 3 ngày ấy, hôm nay thuộc về ngày uposatha nào? Ð :- Pannarasī uposatha. Bạch Ngài. V :- Tỳ khưu hành uposatha có 3 loại: saṃgha uposatha, gaṇa uposatha và puggala uposatha. Trong 3 loại ấy, hôm nay hành loại nào? Ð :- Saṃgha uposatha. Bạch Ngài. V :- Hành uposatha có 3 cách: suttuddesa uposatha, pārisuddhi uposatha và adhiṭṭhāna uposatha. Trong 3 cách ấy, hôm nay hành cách nào? Ð :- Suttuddesa uposatha. Bạch Ngài. V2:- Chư Tỳ khưu có 4 vị trở lên phải hành saṃgha uposatha, hành theo cách suttuddesa uposatha là điều hợp với luật. Vậy tất cả chư Tỳ khưu đang ngồi trong hatthapāsa (2 cùi tay + 1 gang) hội họp tại sīmā, có phải không? Ð :- Chư Tỳ khưu đều ngồi trong hatthapāsa. Bạch Ngài. V3:- Chư Tỳ khưu ngồi trong hatthapāsa đều có giới hoàn toàn trong sạch phải không? Không có vị Tỳ khưu nào phạm sabhāgāpatti [*], có phải không? [*] Sabhāgāpatti: Trường hợp 2-3 Tỳ khưu phạm āpatti, đối tượng phạm giới có phần giống nhau. Ví dụ: Tỳ khưu A tác ý giết con muỗi, Tỳ khưu B tác ý giết con kiến và Tỳ khưu C tác ý đập vỡ trứng thằn lằn. Như vậy, cả 3 Tỳ khưu đều phạm āpatti pācittiya, gọi là sabhāgāpatti, không thể sám hối lẫn nhau được. Ð :- Tất cả chư Tỳ khưu đều có giới hoàn toàn trong sạch, không có vị Tỳ khưu nào phạm sabhāgāpatti. Bạch Ngài. V4:- Chư Tỳ khưu ngồi trong hatthapāsa hoàn toàn không có 21 hạng người nên loại bỏ (vajjanīya puggala) [**], có phải không? Ð: - Hoàn toàn không có 21 hạng người ấy. Bạch Ngài. Ðó là 4 chi pháp hợp lệ gồm: ngày hành Tăng sự uposatha, chư Tỳ khưu đang ngồi trong hatthapāsa tại sīmā, không có Tỳ khưu phạm sabhāgāpatti và không có 21 hạng người nên loại bỏ. Khi đã đầy đủ 4 chi pháp hợp lệ này mới có thể tiến hành lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha. [**] Vajjanìya puggala: Những hạng người nên loại bỏ khỏi sìmà, nơi chư Tăng hội họp hành Tăng sự uposathakamma. Có 21 hạng người là: 1- Người tại gia cư sĩ. 2- Tỳ khưu ni. 3- Sikkhamànà. 4- Sa di. 5- Sa di ni. 6- Tỳ khưu đã xả giới. 7- Tỳ khưu phạm àpatti pàràjika. 8- Người ái nam (bán nam, bán nữ). 9- Người trộm tăng tướng. 10- Người thiên về ngoại đạo. 11- Hạng súc sanh (Long vương hóa thành người). 12- Người giết cha. 13- Người giết mẹ. 14- Người giết bậc Thánh A-ra-hán. 15- Người làm cho Ðức Phật bị vết bầm. 16- Tỳ khưu chia rẽ Tăng. 17- Người hãm hại phạm hạnh Tỳ khưu ni. 18- Người lưỡng tính (có 2 bộ phận sinh dục). 19- Tỳ khưu bị trục xuất, vì phạm giới mà không chịu nhận tội. 20- Tỳ khưu bị trục xuất, vì phạm giới mà không chịu sửa chữa lại. 21- Tỳ khưu bị trục xuất, vì không chịu từ bỏ tà kiến cố định. Trong 21 hạng người này, có 20 hạng người thật, còn một hạng người gốc là súc sanh, Long vương. Tất cả 21 hạng này, không được tham dự hội họp chung tại Sīmā cùng với Tỳ khưu thật, không được hành uposathakamma, không được hành Tăng sự tụng đọc, nghe bhikkhupātimokkha. Nếu có 3 hạng người Tỳ khưu bị trục xuất, mà tham dự hội họp chung với chư Tỳ khưu Tăng, thì tất cả chư Tỳ khưu đều phạm Āpatti pācittiya, còn lại 18 hạng người khác tham dự, hội họp chung với chư Tỳ khưu Tăng, thì tất cả chư Tỳ khưu đều phạm Āpatti dukkaṭa. Bởi vậy cho nên, trước khi hành lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha, vị Ðại Ðức luật sư cần phải xét hỏi kỹ, khi đầy đủ 4 chi pháp hợp lệ, mới có thể hành lễ tụng bhikkhupātimokkha. Tụng Ðọc Bhikkhupātimokkha Pubbakaraṇapubbakiccāni samādapetvā desitā-pattikassa samaggassa bhikkhusaṃghassa anumatiyā pātimokkhaṃ uddisituṃ ārādhanaṃ karoma. Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu! Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā sambuddhassa (3 lần). Saṃgha uposatha ñatti: Suṇātu me Bhante saṃgho, ajjuposatho panna-raso (catuddaso) yadi saṃghassa pattakallaṃ, saṃgho uposathaṃ kareyya, pātimokkhaṃ uddiseyya. Bhikkhupātimokkhuddesa: Kiṃ saṃghassa pubbakiccaṃ pārisuddhiṃ āyasmanto ārocetha pātimokkhaṃ uddissāmi... (pe).... Tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabban’ti. Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ. Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu! Suttuddesa Uposatha Trong bhikkhupātimokkha, có 5 mục suttuddesa. 1- Nidānuddesa. Chư Tỳ khưu Tăng hành Tăng sự saṃgha uposatha cần phải tụng đọc đầy đủ 5 uddesa (mục), nếu tụng thiếu phạm āpatti dukkaṭa. Như Ðức Phật đã cấm chế: "Na bhikkhave saṃkhettena pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ, yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa". [Vi. Mahāvagga, phần Uposathakhandhaka] Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được tụng bhikkhu-pātimokkha tóm tắt, Tỳ khưu nào tụng bhikkhupāti-mokkha tóm tắt, Tỳ khưu ấy phạm āpatti dukkaṭa. Tụng đọc uddesa tóm tắt Có 2 trường hợp tụng đọc bhikkhupātimokkha tóm tắt. 1- Trường hợp có tai hoạ Trong khi chư Tỳ khưu Tăng đang hành Tăng sự saṃgha uposatha, nếu có 1 trong 10 tai họa xảy ra, Ðức Phật cho phép tụng đọc suttuddesa tóm tắt. "Anujānāmi bhikkhave sati antarāye saṃkhit-tena pātimokkhaṃ uddisituṃ". Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép được tụng đọc bhikkhupātimokkha tóm tắt khi có tai họa. Mười tai họa (antarāya) 1- Rājantarāya: Tai họa do Ðức vua ngự đến. Chư Tỳ khưu Tăng đang hội họp hành Tăng sự tụng đọc bhikkhupātimokkha, nếu gặp phải một trong 10 điều tai họa này, thì Ðức Phật cho phép được tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt, khi không có tai hoạ, phải tụng bhikkhupātimokkha đầy đủ. "Anujānāmi bhikkhave evarūpesu antarāyesu saṃkhittena pātimokkhaṃ uddisituṃ, asati antarāye vitthārena". [Vi. Mahāvagga, phần Uposathakhandhaka] Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép được tụng đọc bhikkhupātimokkha tóm tắt khi gặp phải tai họa, khi không có tai họa phải tụng đọc bhikkhupātimokkha đầy đủ. Cách tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt Trường hợp Tỳ khưu đã tụng xong mục nidānuddesa, pārājikuddesa, nhưng chưa tụng đến saṃghādise-suddesa. Như vậy, cách tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt như sau: - Udiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ. Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapari-yāpannaṃ anvaṇṇhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkitabban’ti. Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ. Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! (Bhante) sādhu! 2- Trường hợp đặc biệt theo khả năng Ngoài ra, còn có một trường hợp đặc biệt còn có thể tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt như sau: Chuyện từng có trong thời kỳ Ðức Phật còn tại thế, có một số Tỳ khưu trên 4 vị ở trong một ngôi chùa, đến ngày hành uposatha, từ vị Tỳ khưu lớn hạ cho đến vị Tỳ khưu nhỏ hạ, không một vị nào có khả năng tụng đọc bhikkhupātimokkha để hành Tăng sự saṃgha uposatha. Trong trường hợp này, Ðức Phật cho phép: ".....Ṭehi bhikkhave bhikkhūhi eko bhikkhu sāmantā āvasā sajjukaṃ pāhetabbo: "gacchāvuso saṃkhittena vā vitthārena vā pātimokkhaṃ pariyāpuṃitvāna āgacchāhi" [Vi. Mahāvagga, phần Uposathakhandhaka]. Này chư Tỳ khưu, chư Tỳ khưu ấy nên gởi gấp một Tỳ khưu đến ngôi chùa láng giềng và dạy rằng: "Này pháp đệ, pháp đệ hãy đi học bhikkhupātimokkha tóm tắt hoặc đầy đủ rồi trở về kịp trong ngày hôm nay để hành uposathakamma". Trong trường hợp như vậy, vị Tỳ khưu có khả năng học bhikkhupātimokkha tóm tắt hoặc đầy đủ, ít hoặc nhiều ở một ngôi chùa khác, rồi còn thời gian phải trở về ngôi chùa của mình ở ngay trong ngày hôm ấy, để kịp hành Tăng sự saṃgha uposatha, tụng đọc bhikkhupātimokkha. Khi trở về chùa, mọi nghi thức hành uposathakamma hoàn toàn giống như trước đã trình bày. - Bốn công việc phải làm xong trước khi chư Tỳ khưu Tăng đến hội họp tại sīmā. - Năm phận sự phải trình lên chư Tỳ khưu Tăng hội họp. - Bốn chi pháp hợp lệ, đầy đủ để hành lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha. Vị Tỳ khưu ấy tụng đọc bhikkhupātimokkha theo khả năng mà mình đã học được, nếu vị Tỳ khưu ấy chỉ học thuộc lòng được nidānuddesa, thì tụng đọc tóm tắt như sau: - Udiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ. Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapari-yāpannaṃ anvaṇṇhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabban’ti. Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ. Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! (Bhante) Sādhu! Nghi lễ hành Saṃgha uposatha đơn giản Tất cả mọi điều kiện đầy đủ để có thể hành Tăng sự samhga uposatha như sau: - Bốn công việc phải làm xong, trước khi chư Tỳ khưu Tăng đến hội
họp tại sīmā. Trong chư Tỳ khưu Tăng, cử một vị Tỳ khưu thỉnh Ðại Trưởng Lão cao hạ nhất tụng đọc bhikkhupātimokkha như sau: Saṃgho Bhante, theraṃ ajjesati, uddisatu Bhante thero pātimokkhaṃ. (3 lần). Kính bạch Ðại Ðức, chư Tăng kính thỉnh Ngài tụng đọc bhikkhupātimokkha. (Trường hợp nếu vị Ðại Trưởng Lão cao hạ không tụng đọc bhikkhupātimokkha, thì chư Tăng sẽ thỉnh vị Ðại Ðức thấp hạ kế tiếp). Vị Ðại Trưởng Lão cử hành Tăng sự saṃgha uposatha. 1- Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsam-buddhassa. (3 lần). 2- Sammajjanī padīpo ca, udakaṃ āsanenena ca. 3- Chandapārisuddhi utukkhānaṃ, bhikkhugaṇanā ca ovādo. 4- Uposatho yāvatikā ca bhikkhū kammappattā. 5- Pubbakaraṇapubbakiccāni samādapetvā desitāpat-tikassa samaggassa bhikkhusaṃghassa anumatiyā pātimokkhaṃ uddisituṃ ārādhanaṃ karoma. 6- Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu! 7- Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsam-buddhassa. (3 lần). 8- Saṃgha uposatha ñatti: Suṇātu me Bhante saṃgho, ajjuposatho pannaraso (catuddaso) yadi saṃghassa pattakallaṃ, saṃgho uposathaṃ kareyya, pātimokkhaṃ uddiseyya. 9- Bhikkhupātimokkhuddesa: Kiṃ saṃghassa pubbakiccaṃ pārisuddhiṃ āyasmanto ārocetha pātimokkhaṃ uddissāmi.... (pe).... Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapariyā-pannaṃ anvaṇṇhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabban’ti. Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ. 10- Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu! -ooOoo- Ðầu trang | Mục lục | 1.1 | 1.2 | 2.1 | 2.2 | 3.1 | 3.2 | 3.3 | 3.4 | 3.5 | 3.6 | 4.1 | 4.2 | 4.3 | 4.4 | 4.5 | 5.0 |
|
Chân thành cám ơn Tỳ khưu Hộ Pháp đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 06-2003).
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 10-06-2003