Ācariya:
|
Thầy giáo,
người hướng dẫn. |
Adhiṭṭthāna: |
Sự quyết
định mạnh mẽ, một trong mười Ba-la-mật. |
Akusala:
|
Bất thiện, có
hại. Trái nghĩa với Kusala. |
Ananda:
|
Hạnh phúc,
hoan hỷ. |
Anapāna:
|
Hơi thở.
|
Anāpāna-sati: |
Chánh niệm hơi
thở. |
Anattā: |
Vô ngã, vô
kỷ, không thực chất, không thực tại. Một trong ba đặc tính căn bản.
Xem Lakkhaṇa. |
Anicca:
|
Vô thường, phù
du, thay đổi. Một trong ba đặc tính căn bản. Xem Lakkhaṇa. |
Arahant /
Arahat: |
Bậc Giải thoát:
vị đã đoạn trừ tất cả cấu uế của tâm. Xem Buddha. |
Ariya:
|
Người cao thượng;
bậc thánh. Người đã đạt trạng thái tâm thanh tịnh, chính ngay trạng
thái này vị ấy chứng nghiệm thực tại tối hậu (Niết-bàn). Có bốn bậc
Ariya, từ vị Nhập lưu (Sotāpanna), vị sẽ tái sanh lại thế
giới này ít nhất bảy lần nữa, cho đến vị A-la-hán, vị không còn tái
sanh sau khi vị ấy bỏ xác thân hiện tại. |
Ariya
aṭṭhaṅgika magga: |
Bát Thánh
Ðạo. Xem Magga. |
Ariya
sacca: |
Sự thật cao
thượng (Chân lý cao thượng). Xem Sacca. |
Asubha:
|
Bất tịnh,
ghê tởm, không đẹp. Trái nghĩa với Subha: Thanh tịnh,
đẹp. |
Assutavā /
assutavant: |
Phàm phu;
người không bao giờ nghe chân lý. Người không có trí tuệ ngay cả
không có văn tuệ (suta-mayā-paññā), và vì vậy người này không
thể thăng tiến đến giải thoát. Trái nghĩa với Sutavā. |
Avijjā:
|
Vô minh,
ảo giác. Mắc nối đầu tiên của vòng duyên khởi (paṭiccasamuppāda).
Cùng với tham (rāga) và sân (dosa), một trong ba phiền
não căn bản của tâm. Ba phiền não này là nguyên nhân căn bản của tất
cả những phiền não khác của tâm và vì vậy chúng cũng là nguyên nhân
của khổ đau. Ðồng nghĩa với Moha. |
Āyatana:
|
Cảnh giới,
khu vực, đặc biệt sáu lãnh vực của nhận thức (saḷāyatana),
bao gồm năm giác quan thuộc về cơ thể cộng với tâm thức, và những
đối tượng tương ứng của chúng như sau: Mắt (cakkhu) và những
đối tượng của mắt (rūpa); Tai (sota) và âm thanh (sadda);
Mũi (ghāna) và hương (gandha); Lưỡi (jivhā) và
vị (rasa); Thân (kāya) và xúc chạm (phoṭṭhabba);
Ý (mano) và những đối tượng của tâm, nghĩa là tất cả các loại
tư tưởng (dhamma). Các căn này còn gọi là sáu chức năng. Xem
Indriya. |
Bala:
|
Sức mạnh,
năng lực. Năm sức mạnh thuộc về tâm đó là niềm tin (saddhā),
tinh tấn (viriya), chánh niệm (sati), chánh định (samādhi)
và trí tuệ (paññā). Trong hình thức chưa được tu tập,
năm yếu tố này được gọi là năm năng lực. Xem Indriya. |
Bhaṅga:
|
Sự tan rã,
một giai đoạn quan trọng trong tu tập thiền Minh Sát Tuệ, kinh
nghiệm về sự tan rã của thân từ thực tại vững chắc bên ngoài thành
những dao động vi tế luôn luôn sinh và diệt. |
Bhava: |
Tiến trình sinh thành. |
Bhava-cakka: |
Vòng sinh tồn liên tục. Xem Cakka. |
Bhāvanā: |
Sự tu tập
tâm, thiền định. Hai thành phần của bhāvanā là tu tập tịnh
chỉ (samatha-bhāvanā), tương đương với thiền định
(samādhi), và tu tập tuệ quán (vipassanā-bhāvanā), tương
đương với trí tuệ (paññā). Tu tập tịnh chỉ sẽ dẫn đến những
trạng thái thiền định (jhāna); tu tập tuệ quán sẽ dẫn đến
giải thoát. Xem Jhāna, Paññā, Samādhi,Vipassanā. |
Bhāvanā-mayā-paññā: |
Trí tuệ có được
do tự thân tu tập, kinh nghiệm trực tiếp. Xem Paññā. |
Bhavatu
sabba maṅgalaṃ: |
"Cầu nguyện cho tất cả chúng sanh đều hạnh phúc". Một lối cầu nguyện
theo truyền thống Phật giáo, qua đó chúng ta bày tỏ thiện chí của
chúng ta đến với người khác. (Nghĩa đen, " Cầu mong mọi việc đều tốt
đẹp"). |
Bhikkhu:
|
Tu sĩ Phật giáo,
người tu tập thiền định. Hình thức nữ (Bhikkhuni): Ni
cô. |
Bodhi:
|
Sự giác
ngộ. |
Bodhisatta:
|
Nghĩa đen, "vị
hữu tình giác ngộ". Người đang tu tập để trở thành Phật. Tiếng phạn
(Sanskrit) là Bodhisattva. |
Bojjhaṅga:
|
Đặc tính
giác ngộ, nghĩa là đức tính có thể giúp chúng ta đạt được sự giác
ngộ. Có bảy đặc tính giác ngộ đó là chánh niệm (sati), trạch
pháp (dhamma-vicary), tinh tấn (viriya), hoan hỷ (pīti),
khinh an (passaddhi), thiền định (samādhi), xả ly (upekkhā). |
Brahmā:
|
Chư thiên
ở những cõi trời; thuật từ dùng trong tôn giáo Ấn Độ chỉ định một
loại hữu tình cao nhất trong tất cả hữu tình, theo truyền thống Ấn
giáo, vị hữu tình này được xem như Thượng Ðế sáng tạo, nhưng Ðức
phật mô tả vị này cũng như những chúng sanh khác phải chịu qui luật
sinh-tử. |
Brahmā-vihāra: |
Bản chất của một
Brahmā, vì vậy trạng thái siêu việt hoặc thiêng liêng của
tâm, trong đó có bốn đặc tính thanh tịnh hiện hành đó là: tình
thương vô ngã (metta), từ bi (karuṇā), sự hoan hỷ đối
với những thành công của người khác (muditā), sự xả ly đối
với mọi hoàn cảnh (upekkhā); Bốn đặc tính này được tu tập có
hệ thống qua thiền định. |
Brahmacarya: |
Sống độc thân; sự
thanh tịnh, đời sống thánh thiện. |
Brāhmaṇa:
|
Nghĩa đen là
người thanh tịnh. Theo truyền thống, thuật từ này thường được chỉ
định cho một số người thuộc tầng lớp giáo sĩ Ấn Độ. Vị này sống nhờ
"sự cứu rỗi" của Phạm thiên (Brahmā) hoặc nhờ Phạm thiên giải
thoát cho vị ấy; về phương diện này vị ấy khác với Sa-môn (Samaṇa).
Ðức phật mô tả Bà-la-môn đúng nghĩa như một người tâm đã thanh tịnh,
đồng nghĩa như vị A-la-hán. |
Buddha:
|
Vị đã giác
ngộ; Vị đã khám phá ra con đường giải thoát, đã thực hành và đã đạt
đến mục đích nhờ nỗ lực tự thân. Vị giác ngộ có hai loại: 1)
Pacceka-buddha: Phật độc giác, vị không có khả năng dạy con
đường mà vị ấy đã tìm ra cho người khác; 2) Sammā-sambuddha:
Phật toàn giác, vị có khả năng dạy người khác con đường mà vị ấy đã
tìm ra. |
Cakka:
|
Bánh xe,
Bhava-cakka, vòng sinh tồn liên tục (có nghĩa là tiến trình
của khổ), tương đồng với luân hồi (saṃsāra).
Dhamma-cakka, bánh xe chánh pháp (có nghĩa là giáo pháp hoặc
tiến trình giải thoát). Bhava-cakka đồng nghĩa với
vòng duyên khởi có điều kiện trong ý nghĩa thuận chuyển của nó (dẫn
đến khổ đau). Dhamma-cakka tương đương với vòng duyên
khởi có điều kiện trong ý nghĩa nghịch chuyển của nó, dẫn đến đoạn
diệt khổ. |
Cintā-mayā-paññā: |
Tư tuệ. Xem
Paññā. |
Citta: |
Tâm
thức. Cittānupassanā, sự quán sát về tâm. Xem
Satipaṭṭhāna. |
Dāna:
|
Bố thí, từ thiện,
sự rộng lượng, sự cúng dường. Một trong mười Ba-la-mật (pāramī). |
Dhamma:
|
Các sự vật
hiện tượng; đối tượng của tâm thức; bản chất, luật tự nhiên,
luật giải thoát, có nghĩa là lời dạy của bậc Giác Ngộ.
Dhammānupassanā, sự quán sát về những chức năng của tâm. Xem
Satipaṭṭhāna. (Tiếng Phạn là Dharma.) |
Dhātu:
|
Đại
(xem Mahā-bhūtāni); điều kiện tự nhiên, vật sở hữu. |
Dosa:
|
Sự sân giận. Kết
hợp với tham lam và vô minh, một trong ba căn bản phiền não. |
Dukkha:
|
Khổ, sự không
thoả mãn. Một trong ba đặc tính (xem Lakkhana). Chân
lý thứ nhất của khổ (xem Sacca). |
Gotama:
|
Tên họ của đức
Phật lịch sử. (Tiếng phạn là Gautama). |
Hinayāna:
|
Nghĩa đen là "cỗ
xe nhỏ". Thuật từ do những người theo các trường phái Phật giáo
khác, ám chỉ Phật giáo Thượng Toạ Bộ. Thuật từ hàm nghĩa chê bai. |
Indriya:
|
Năng lực. Ðược
dùng trong quyển sách này là đề cập đến sáu lãnh vực của nhận thức
(xem Āyatana) và năm sức mạnh của tâm (xem Bala). |
Jāti:
|
Sanh, đời sống. |
Jhāna:
|
Trạng thái nhập
định của tâm. Có tám trạng thái nhập định có thể đạt được nhờ tu tập
thiền định, hoặc tu tập định chỉ (xem Bhāvanā).
Sự tu tập các loại thiền định này sẽ mang lại tâm khinh an và hoan
hỷ, nhưng nó không đoạn trừ những phiền não sâu dày trong tâm thức. |
Kalāpa /
aṭṭha kalāpa: |
Đơn vị nhỏ nhất
của vật chất, hàm chứa bốn yếu tố (đất, nước, lửa và gió) và những
đặc tính của nó. Xem Mahā-bhūtāni. |
Kalyāṇa-mitta: |
Nghĩa đen là
"người bạn mang lại phúc lợi cho chúng ta", vì vậy một vị chỉ dẫn ai
đó hướng đến giải thoát, có nghĩa là người hướng dẫn tinh thần. |
Kamma: |
Hành động,
đặc biệt là hành động do chính chúng ta làm và chúng ta sẽ gặt hái
kết quả trong tương lai. Xem Saṇkhāra. (Tiếng phạn là
karma). |
Kāya:
|
Thân thể,
kāyānupassanā, sự quán sát về thân. Xem Satipaṭṭhāna. |
Khandha: |
Khối,
nhóm, tập hợp. Một chúng sanh được tạo thành do năm nhóm: vật chất (rūpa),
tâm thức (viññāṇa), tri giác (sañña), cảm thọ (vedanā),
và sự phản ứng (saṅkhāra). |
Kilesa: |
Những phiền não thuộc về tâm, tính chất tiêu cực, tâm bất tịnh.
Anusaya kilesa, phiền não ngủ ngầm, cấu uế ngủ ngầm trong
vô thức. |
Kusala: |
Thiện, lợi
ích. Trái nghĩa với Akusala |
Lakkhaṇa:
|
Dấu hiệu,
điểm phân biệt, đặc tính. Ba đặc tính (tilakkhaṇa) là vô
thường (anicca), khổ (dukkha) và vô ngã (anatta).
Hai đặc tính đầu là những đặc tính chung của tất cả hiện tượng có
điều kiện. Ðặc tính thứ ba là đặc tính chung của tất cả hiện tượng
có và không có điều kiện. |
Lobha:
|
Sự tham ái, đồng
nghĩa của Rāga. |
Loka:
|
1. Thế giới vĩ
mô, có nghĩa là vũ trụ, hành tinh của sự sống; 2. Thế giới vi mô, có
nghĩa là cấu trúc thân-tâm. Loka-dhammā, sự
thăng trầm của thế gian, sự thăng trầm của đời sống mà tất cả chúng
sanh phải trực diện, đó là, được hoặc mất, thắng hoặc bại, khen hoặc
chê, lạc hoặc khổ. |
Magga:
|
Con đường.
Ariya aṭṭhaṅgika magga, Bát Thánh Đạo dẫn đến giải thoát
khổ. Bát Thánh Đạo được chia thành ba giai đoạn hoặc ba tiến trình
tu tập: (I) Sīla: giới, sự thanh lọc những hành động thuộc về
thân và lời nói: Sammā-vācā: chánh ngữ, Sammā-kammanta:
chánh nghiệp, Sammā-ājiva: chánh mạng; (II) Samādhi:
thiền định, tu tập chế ngự tâm thức của chúng ta: Sammā-vāyāma:
chánh tinh tấn, Sammā-sati: chánh niệm, Sammā-samādhi:
chánh định; (III) Paññā: trí tuệ, tuệ quán để thanh lọc tâm
thức: Sammā-saṅkappa: chánh tư duy, Sammā-diṭṭhi:
chánh kiến. Magga là chân lý thứ tư. Xem Sacca. |
Mahā-bhūtāni: |
Bốn đại, tất cả
vật chất được tạo thành từ bốn đại này: 1) Pathavī-dhātu: địa
đại (nặng); 2) Āpo-dhātu: thủy đại (liên kết); 3)Tejo-dhātu:
hoả đại (nhiệt độ); 4) Vāyo-dhātu: phong đại (sự vận
chuyển); |
Mahāyāna: |
Nghĩa đen
là "cỗ xe lớn", một hình thức Phật giáo phát triển ở Ấn Độ sau đức
Phật Niết-bàn vài thế kỷ và đã lan truyền sang phương bắc, sau đó
đến Tây Tạng, Trung Hoa, Việt Nam, Mông Cổ, Triều Tiên, và Nhật Bản. |
Maṅgala: |
Sự phước
lạc, sự hoan hỉ, sự hạnh phúc. |
Māra:
|
Sự chết, những
sức mạnh mang tính tiêu cực, tội lỗi. |
Mettā:
|
Tình thương vô
ngã và thiện chí. Một trong những đặc tính của tâm thanh tịnh (Xem
Brahma-vihāra); một trong mười Ba-la-mật.
Mettā-bhāvanā, tiến trình tu tập mettā bằng
phương pháp thiền định. |
Moha: |
Vô
minh, ảo tưởng. Ðồng nghĩa của Avijjā. Kết hợp với
tham lam và sân giận, một trong ba phiền não căn bản của tâm. |
Nāma:
|
Tâm,
Nāma-rūpa, danh và sắc, dòng sống của thân-tâm.
Nāma-rūpa-viccheda, sự tách rời giữa thân và tâm xảy ra vào
lúc chết hoặc trong lúc chứng nghiệm Niết-bàn. |
Nibbāna:
|
Sự đoạn trừ; sự
thoát khổ; thực tại tối hậu; bản thể tuyệt đối. (Tiếng phạn là
Nirvāṇa). |
Nirodha: |
Sự
đoạn diệt, sự phá huỷ. Thường được dùng đồng nghĩa với Niết-bàn.
Nirodha-sacca, chân lý về đoạn trừ khổ, chân lý thứ ba
của Tứ Thánh Ðế. Xem Sacca. |
Nīvaraṇa:
|
Chướng ngại, sự
ngăn cản. Năm chướng ngại ngăn cản việc tu tập thiền định là tham ái
(kāmacchanda), sân nhuế (vyāpāda), thân hoặc tâm dã
dượi (thīnamiddha), trạo cử (uddhacca-kukkucca) và
nghi ngờ (vicikicchā). |
Oḷārika:
|
Thô phù, thô tục.
Trái nghĩa với Sukhama. |
Pāli:
|
Dòng; văn bản;
những kinh điển ghi lại lời dạy của đức Phật; Vì vậy Pāli lā
ngôn ngữ của những bản kinh này. Những di chỉ lịch sử, ngôn ngữ và
khảo cổ cho thấy rằng Pāli là một ngôn ngữ nói ở Bắc Ấn trước
và ngay thời đại của đức Phật. Về sau, những bản kinh này được
chuyển dịch sang ngôn ngữ Sanskrit, một loại ngôn ngữ đặc
biệt sử dụng trong văn bản. |
Paññā:
|
Trí tuệ. Phần thứ
ba của Tam Vô lậu học của tu tập Bát Thánh Đạo (Xem Magga).
Có ba loại trí tuệ: trí tuệ nhờ được truyền đạt (sutamayā-paññā),
trí tuệ nhờ tư duy (cittā-mayā-paññā), và trí tuệ nhờ vào kinh
nghiệm tu tập (bhāvanā-mayā-paññā). Trong ba loại trí tuệ này
chỉ có trí tuệ thứ ba mới có thể làm cho tâm thanh tịnh hoàn toàn;
trí tuệ này đạt được nhờ tu tập thiền Minh Sát Tuệ. Nó là một trong
năm sức mạnh của tâm (xem Bala), một trong bảy chi
phần giác ngộ (xem Bojjhaṅga), và một trong mười
Ba-la-mật. |
Pāramī /
pāramitā: |
Sự hoàn hảo, đạo
đức; đức tính tốt của tâm, đức tính này dùng để phá vỡ tự ngã và vì
vậy đưa chúng ta đến giải thoát. Mười Ba-la-mật là: 1. Bố thí (dāna),
2. Trì giới (sīla), 3. Xuất ly (nekkhamma), 4. Trí tuệ
(paññā), 5. Tinh tấn (viriya), 6. Nhẫn nhục (khanti),
7. Chân chánh (sacca), 8. Quyết định (adhiṭṭhāna), 9.
Từ bi (mettā), 10. Xả ly (upekkhā). |
Paṭicca
samuppāda: . |
Vòng duyên khởi có điều kiện; nguồn gốc duyên khởi. Tiến trình, bắt
đầu vô minh, do vô minh chúng ta tạo ra luân hồi khổ cho chính chúng
ta |
Pūjā:
|
Sự tôn kính, sự
thờ phượng, lễ nghi tôn giáo hoặc nghi lễ. Ðức Phật đã dạy rằng sự
tôn kính duy nhất đối với Ngài là thực hành theo lời dạy của Ngài,
từ bước đầu cho đến đích. |
Puññā:
|
Đạo đức, hành
động thiện, nhờ làm lành chúng ta đạt được hạnh phúc ngay bây giờ và
tương lai. Với người tại gia, puññā bao gồm bố thí (dāna),
trì giới, sống đời sống đạo đức (sīla) và tu tập thiền định (bhāvanā). |
Rāga:
|
Tham ái. Kết hợp
với sân giận và vô minh, một trong ba căn bản phiền não của tâm.
Ðồng nghĩa với Lobha. |
Ratana:
|
Châu báu, trân
bảo. Ti-ratana: Tam bảo gồm có đức Phật, Giáo pháp, và
Tăng đoàn. |
Rūpa:
|
1) Vật chất; 2)
Những đối tượng có thể thấy bằng mắt. Xem Āyatana,
Khandha. |
Sacca:
|
Chân lý. Bốn chân
lý cao thượng (ariya-sacca) là: 1) Chân lý về khổ (dukkha-sacca);
2) Chân lý về nguyên nhân của khổ (samudaya-sacca); 3) Chân
lý về sự đoạn diệt khổ (nirodha-sacca); 4) Chân lý về con
đường dẫn đến sự đoạn diệt khổ (magga-sacca). |
Sādhu:
|
Lành thay; khéo
nói. Một sự biểu lộ đồng ý hoặc chứng minh. |
Samādhi:
|
Thiền định, sự
chế ngự tâm. Phần thứ hai trong Tam Vô lậu học của tu tập Bát Thánh
Đạo. Khi tâm tu tập đến giai đoạn thuần thục hành giả sẽ đạt đến
những trạng thái thiền định, nhưng tâm vẫn không thể giải thoát. Có
ba loại thiền định: 1) Khaṇika-samādhi: Định tạm thời, thiền
định đạt được trong từng sát na; 2) Upacāra samādhi: Định cận
hành, trạng thái tâm hướng đến nhập định; Appanā-samādhi: Đắc
định, một trạng thái tâm nhập định. Trong ba loại thiền định này,
định tạm thời (khaṇika-samādhi) là sự chuẩn bị thích hợp để
có thể bắt đầu thực hành thiền Minh Sát Tuệ. |
Samaṇa:
|
Sa-môn, du sĩ,
khất sĩ. Vị đã từ bỏ đời sống gia đình. Trong khi đó một người
Bà-la-môn dựa vào một vị thần linh để "cứu rỗi" hoặc giải thoát cho
vị ấy, vị Sa-môn tìm cầu giải thoát nhờ vào nỗ lực tự thân. Vì vậy
thuật từ có thể dùng để chỉ đức Phật và đệ tử của Ngài, những vị đã
chọn đời sống xuất gia, nhưng thuật từ cũng bao gồm những vị Sa-môn
không phải là đệ tử của đức Phật. Samaṇa Gotama (Sa-môn
Gotama) là tên của đức Phật thường được những người ngoại đạo
gọi. |
Samatha:
|
Sự tĩnh
lặng, khinh an. Samatha-bhāvanā, sự tu tập tịnh chỉ;
đồng nghĩa với định. Xem Bhāvanā. |
Sampajāna:
|
Đồng nghĩa
Sampajañña. Xem dưới đây. |
Sampajañña: |
Tuệ
tri tất cả hiện tượng của thân-tâm. Có nghĩa là sự thấu triệt bản
chất vô thường qua việc quán sát cảm thọ. |
Saṃsāra:
|
Vòng luân hồi;
thế giới có điều kiện; thế giới khổ đau. |
Samudaya:
|
Nguyên nhân sinh
khởi. Samdaya-dhamma, hiện tượng sinh khởi.
Samudaya-sacca, chân lý về nguyên nhân của khổ, chân lý thứ
hai của Tứ Thánh Đế. |
Saṅgha:
|
Cộng đồng, đoàn
thể các vị thánh, có nghĩa là những vị đã chứng nghiệm Niết-bàn;
đoàn thể của các tu sĩ Phật giáo; một thành viên của đoàn thể thanh
tịnh, một Tỳ-kheo hoặc Tỳ-kheo-ni. |
Saṅkhāra:
|
Tâm hành; hành
động có chủ ý; phản ứng của tâm; tâm có điều kiện. Một trong năm uẩn
(khandhā), cũng như chi phần thứ hai của vòng duyên khởi có
điều kiện (paṭicca samuppāda). Saṅkhāra là nghiệp,
hành động dẫn đến kết quả trong tương lai và vì vậy nó có trách
nhiệm trực tiếp đối với đời sống tương lai của chúng ta. (Tiếng phạn
là Saṃskāra). |
Saṅkhārupekkhā: |
Nghĩa đen là sự xả ly đối với các phản ứng (saṅkhārā). Một
giai đoạn của tu tập thiền Minh Sát Tuệ, hệ quả của kinh nghiệm về
sự tan rã, trong đó những phiền não ngủ ngầm trong vô thức sinh khởi
lên bề mặt của tâm thức và hiện hành ở thân cảm thọ. Tu tập tâm xả
ly (upekkhā) đối với những cảm thọ này, thiền giả không tạo
ra saṅkhārā mới và cho phép những saṅkhārā cũ tiêu
tan. Vì vậy tiến trình lần lượt dẫn đến đoạn diệt toàn bộ
saṅkhārā. |
Saññā:
|
(Phát xuất từ saṃyutta-saññā, tưởng tri có điều kiện) tưởng
tri, sự hiểu biết. Một trong năm uẩn (khandhā). Vì những định
kiến của các hành ở quá khứ nên chúng ta đã mang những nhận thức bị
nhuốm màu. Trong thực tập thiền Minh Sát Tuệ, saññā được
chuyển thành trí tuệ (paññā), tuệ tri thực thể như thật nó đang là.
Ðó là sự nhận thức về vô thường, khổ, vô ngã, và bản chất ảo giác
của cái đẹp thân thể (anicca-saññā, dukkha-saññā, anattā-saññā,
asubha-saññā) . |
Saraṇa:
|
Nơi cư trú, sự
nương tựa, sự bảo vệ. Ti-saraṇā: Qui y Tam bảo, có
nghĩa là nương tựa đức Phật, Giáo pháp và Tăng đoàn. |
Sati:
|
Chánh niệm. Một
chi phần của Bát Thánh Đạo (Xem Magga), cũng như của
Năm lực (xem Bala) và của Bảy chi phần giác ngộ (xem
Bojjhaṅga). Ānāpāna-sati, sự chánh niệm
hơi thở. |
Satipaṭṭhāna: |
Sự tu tập chánh
niệm. Có bốn pháp quán liên quan đến chánh niệm: 1) Quán sát về thân
(kāyānupassanā); 2) Quán sát về những cảm thọ sinh khởi trong
thân (vedanānupassanā); 3) Quán sát về tâm (cittānupassanā);
4) Quán sát về các chức năng của tâm (dhammānupassanā). Quán
sát các cảm thọ bao gồm bốn pháp quán sát này, vì các cảm thọ có
liên quan trực tiếp đến thân cũng như tâm. Kinh Đại Niệm Xứ (The
Mahā-Satipaṭṭhāna Suttanta) (Trường Bộ Kinh, số 22) là nguồn tài
liệu chính hàm chứa lý thuyết căn bản, hướng dẫn thực hành thiền
Minh Sát Tuệ. |
Sato:
|
Tỉnh giác.
Sato sampajāno; tỉnh giác với tuệ tri về bản chất vô thường
của thân và tâm trong mọi phương diện nhờ tu tập quán sát các cảm
thọ. |
Siddhattha:
|
Nghĩa đen là
"người hoàn tất công việc của mình". Tên của đức Phật lịch sử.
(Tiếng phạn là Siddhārtha.) |
Sīla:
|
Đạo đức, sự từ bỏ
những hành động của thân và miệng có hại đến bản thân và mọi người.
Phần đầu tiên trong ba chi phần tu tập của Bát Thánh Đạo (Xem
Magga). Với người tại gia, sīla được hành trì trong
đời sống thường nhật qua việc tuân giữ năm giới. |
Sotāpanna:
|
Người đã chứng
đạt giai đoạn đầu tiên của thánh quả (vị Nhập lưu), và đã chứng
nghiệm Niết-bàn (điểm này không chính xác theo truyền thống Thượng
tọa bộ). Xem Ariya. |
Sukha:
|
Hạnh phúc. Trái
nghĩa với Dukkha. |
Sukhuma:
|
Vi tế, nhỏ nhiệm.
Trái nghĩa với Oḷārika. |
Suta-mayā-paññā: |
Nghĩa đen là trí tuệ đạt được do nghe từ người khác. Văn tuệ. Xem
paññā. |
Sutavā /
sutavant: |
Được hướng dẫn;
người đã nghe sự thật, đã đạt được trí tuệ do được truyền đạt. Trái
nghĩa với Assutavā. |
Sutta:
|
Bài thuyết giảng
của đức Phật hoặc bài thuyết giảng của những vị đệ tử thượng thủ của
Ngài. (tiếng phạn là Sutra) |
Taṇhā:
|
Nghĩa đen là "sự
khao khát". Bao gồm cả hai: tham ái và oán ghét. Đức Phật đã nhận ra
taṇhā như nguyên nhân của đau khổ (samudaya-sacca)
trong bài pháp đầu tiên của Ngài, bài kinh Chuyển Pháp Luân (Dhammacakkappavattana
Sutta). Trong vòng duyên khởi có điều kiện (paṭicca-samuppāda),
Ngài đã giải thích rằng, taṇhā phát sinh khi có sự phản ứng
lại đối với những cảm thọ trên thân. |
Tathāgata:
|
Nghĩa đen là "đã
đến như vậy" hoặc "đã đi như vậy". Vị ấy nhờ đi trên con đường thực
tại nên đạt đến thực tại tối hậu, nghĩa là một vị Giác ngộ. Thuật từ
thường dùng chỉ cho đức Phật. |
Theravāda:
|
Nghĩa đen là "giáo lý của các vị Trưởng lão". Giáo lý của đức Phật
được lưu giữ ở những quốc gia thuộc Nam Á (Miến Điện, Sri-Lanka,
Thái Lan, Lào, Campuchia). Nói chung giáo lý này được chấp nhận như
là hình thức giáo lý nguyên thuỷ nhất. |
Ti-lakkhaṇa: |
Xem
Lakkhaṇa. |
Tipiṭaka:
|
Nghĩa đen là "Tam
tạng". Ba tuyển tập giáo lý của đức Phật là: 1) Vinaya-piṭaka:
Tạng luật, tuyển tập các giới-luật cho giới xuất gia; 2)
Sutta-piṭaka: Tạng kinh, tuyển tập những bài pháp; 3)
Abhidhamma-piṭaka: Tạng luận, tuyển tập những lời dạy siêu việt,
có nghĩa là sự giải thích giáo pháp mang tính triết lý có hệ thống.
(Tiếng phạn là Tripiṭaka) |
Ti-ratana:
|
Xem
Ratana. |
Udaya:
|
Sự sinh khởi.
Udayabbaya, sự sinh khởi và hoại diệt, có nghĩa là vô thường
(cũng như udaya-vyaya). Nhờ tu tập quán sát sự thay đổi liên
tục của các cảm thọ chúng ta đạt được trí tuệ nhận ra thực tại vô
thường này. |
Upādāna:
|
Sự tham đắm, sự
chấp thủ. |
Upekkhā:
|
Sự xả ly; trạng
thái của tâm thoát khỏi tham lam, sân giận và si mê. Một trong bốn
trạng thái thanh tịnh của tâm (xem Brahma-vihāra), một
trong bảy chi phần giác ngộ (xem Bojjhaṅga), và một
trong mười Ba-la-mật. |
Uppāda: |
Sự xuất
hiện, sự sinh khởi. Uppāda-vaya, sự sinh khởi và hoại
diệt. Uppāda-vaya-dhammino, có cùng bản chất sinh khởi và
hoại diệt. |
Vaya /
vyaya: |
Hoại diệt, suy
tàn. Vaya-dhamma, hiện tượng hoại diệt. |
Vedanā:
|
Cảm thọ.
Một trong năm uẩn (khandhā). Ðức Phật dạy cảm thọ có hai:
thân và tâm; vì vậy cảm thọ giúp chúng ta phương tiện để kiểm tra
toàn bộ những hiện tượng thân-tâm. Trong vòng duyên khởi có điều
kiện (paṭicca samuppāda), Ðức Phật đã giải thích rằng tham ái
(taṇhā), nguyên nhân của khổ, phát sinh khi có sự phản ứng
với cảm thọ. Nhờ tu tập quán sát cảm thọ một cách khách quan chúng
ta có thể không tạo ra những phản ứng mới, và có thể trực tiếp kinh
nghiệm thực tại vô thường trong chính chúng ta. Kinh nghiệm này là
điểm then chốt để đoạn trừ tham ái, dẫn đến tâm giải thoát. |
Vedanānupassanā: |
Sự quán
sát những cảm thọ trên thân. Xem Satipaṭṭhāna. |
Viññāṇa: |
Tâm
thức, sự nhận thức. Một trong năm uẩn (khandhā). |
Vipassanā: |
Minh sát tuệ, sự nội quán, tuệ quán làm thanh tịnh tâm; đặc biệt tuệ
quán bản chất vô thường, khổ và vô ngã của thân và tâm.
Vipassanā-bhāvanā, sự tu tập có hệ thống về tuệ quán qua phương
pháp thiền định quán sát thực tại của chính chúng ta bằng cách quán
sát những cảm thọ trong thân chúng ta. |
Viveka: |
Vô tham,
nhận thức không phân biệt. |
Yathā-bhūta: |
Nghĩa đen là "như thật là". Thật tại hiện hữu.
Yathā-bhūta-ñāna-dassana, trí tuệ chứng ngộ chân lý như
thật. |