Ai dùng các hạnh lành, làm xóa mờ nghiệp ác, chói sáng rực đời này, như trăng thoát mây che.Kinh Pháp cú (Kệ số 173)
Của cải và sắc dục đến mà người chẳng chịu buông bỏ, cũng tỷ như lưỡi dao có dính chút mật, chẳng đủ thành bữa ăn ngon, trẻ con liếm vào phải chịu cái họa đứt lưỡi.Kinh Bốn mươi hai chương
Hương hoa thơm chỉ bay theo chiều gió, tiếng thơm người hiền lan tỏa khắp nơi nơi. Kinh Pháp cú (Kệ số 54)
Lửa nào sánh lửa tham? Ác nào bằng sân hận? Khổ nào sánh khổ uẩn? Lạc nào bằng tịnh lạc?Kinh Pháp Cú (Kệ số 202)
Khó thay được làm người, khó thay được sống còn. Khó thay nghe diệu pháp, khó thay Phật ra đời!Kinh Pháp Cú (Kệ số 182)
Như đá tảng kiên cố, không gió nào lay động, cũng vậy, giữa khen chê, người trí không dao động.Kinh Pháp cú (Kệ số 81)
Giữ tâm thanh tịnh, ý chí vững bền thì có thể hiểu thấu lẽ đạo, như lau chùi tấm gương sạch hết dơ bẩn, tự nhiên được sáng trong.Kinh Bốn mươi hai chương
Nếu chuyên cần tinh tấn thì không có việc chi là khó. Ví như dòng nước nhỏ mà chảy mãi thì cũng làm mòn được hòn đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Giặc phiền não thường luôn rình rập giết hại người, độc hại hơn kẻ oán thù. Sao còn ham ngủ mà chẳng chịu tỉnh thức?Kinh Lời dạy cuối cùng
Dầu mưa bằng tiền vàng, Các dục khó thỏa mãn. Dục đắng nhiều ngọt ít, Biết vậy là bậc trí.Kinh Pháp cú (Kệ số 186)

Trang chủ »» Kinh Nam truyền »» Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 116. Kinh Thôn Tiên - 116. Isigili: The Gullet of the Seers »»

Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 116. Kinh Thôn Tiên - 116. Isigili: The Gullet of the Seers

Donate

Isigili sutta

Quay lại bản Việt dịch || Tải về bảng song ngữ

Xem đối chiếu:

Font chữ:
Nghe đọc phần này hoặc tải về.
Listen to this chapter or download.

116. Kinh Thôn Tiên

116. Isigili: The Gullet of the Seers

Dịch từ Pāli sang Việt: Thích Minh Châu
Translated from Pāli to English: Bhikkhu Ñāṇamoli & Bhikkhu Bodhi
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú tại Rājagaha (Vương Xá), trên núi Isigili (Thôn tiên). Ở đấy Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo" -- "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
[68] 1. THUS HAVE I HEARD.1093 On one occasion the Blessed One was living at Rājagaha, at Isigili — the Gullet of the Seers. There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.” — “Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this:
-- Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vebhāra (Phụ Trọng) này không?
2. “You see, bhikkhus, do you not, that mountain Vebhāra?”1094
-- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— “Yes, venerable sir.”
-- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vebhāra này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Paṇḍava (Bạch Thiện) này không?
“There used to be another name, another designation, for that mountain Vebhāra. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Paṇḍava?”
-- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— “Yes, venerable sir.”
-- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Paṇḍava này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Vepulla (Quảng Phổ) này không?
“There used to be another name, another designation, for that mountain Paṇḍava. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Vepulla?”
-- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— “Yes, venerable sir.”
-- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Vepulla này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Gijjhakuṭa (Linh Thứu) này không?
“There used to be another name, another designation, for that mountain Vepulla. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Gijjhakuṭa — the Vulture Peak?”
-- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— “Yes, venerable sir.”
-- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng khác cho núi Gijjhakūṭa (Linh Thứu) này, một tên gọi khác. Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy núi Isigili (Thôn tiên) này không?
“There used to be another name, another designation, for that mountain Gijjhakuṭa — the Vulture Peak. You see, bhikkhus, do you not, that mountain Isigili — the Gullet of the Seers?”
-- Thưa có thấy, bạch Thế Tôn.
— “Yes, venerable sir.”
-- Này các Tỷ-kheo, đây chỉ là một danh xưng của núi Isigili, một tên gọi khác.
3. “There used to be this same name, this same designation, for this mountain Isigili.
Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, có năm trăm vị Ðộc Giác Phật sống trong một thời gian khá dài, trong núi Isigili này. Những vị ấy được thấy đi vào trong ngọn núi này, nhưng khi đi vào rồi thời không được thấy nữa. Quần chúng thấy vậy nói như sau: "Ngọn núi này nuốt những ẩn sĩ ấy (Ime isi gilatitī) nên được danh xưng là Isigili.
— the Gullet of the Seers. For in former times five hundred paccekabuddhas1095 dwelt long on this mountain, the Gullet of the Seers. They were seen entering into this hill; once gone in, they were no longer seen. People who saw this said: ‘This mountain swallows up these seers.’1096 And so it was that this came to be named ‘The Gullet of the Seers.’
Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ kể tên các vị Ðộc Giác Phật; này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng tên các vị Ðộc Giác Phật. Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói .
I shall tell you, bhikkhus, the names of the paccekabuddhas, I shall relate to you the names of the paccekabuddhas, I shall teach you [69] the names of the paccekabuddhas. Listen and attend closely to what I shall say.”
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
-- Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
— “Yes, venerable sir,” the bhikkhus replied. The Blessed One said this:
-- Arittha (A-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Uparittha (Bà-lợi-sá), này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tagarasikhi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Yasassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sudassana (Thiện Kiến), này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Piyadassi, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Gandhāra, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Pindola, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Upasabha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Nītha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Tatha, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Sutavā, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này. Bhāvitatta, này các Tỷ-kheo, là tên vị Ðộc Giác Phật đã trú lâu ngày trong núi Isigili này.
4. “Bhikkhus, the paccekabuddha Ariṭṭha dwelt long on this mountain Isigili. The paccekabuddha Upariṭṭha dwelt long on this mountain Isigili. The paccekabuddha Tagarasikhin1097… Yasassin… Sudassana… Piyadassin… Gandhāra… Piṇḍola… Upāsabha… Nītha… Tatha… Sutavā… Bhāvitatta dwelt long on this mountain Isigili.
Chư hữu tình tinh hoa,
Không khổ, không tham ái,
Riêng tự mình chứng đắc,
Chánh Ðẳng Giác (vô thượng).
5. “These saintly beings, desireless, rid of suffering,
Who each achieved awakening by himself —
Chư vị thượng thắng nhân,
Vượt ngoài mũi tên bắn,
Hãy lóng tai nghe kỹ,
Ta sẽ xướng danh hiệu:
Hear me relate the names of these, the greatest
Of men, who have plucked out the dart [of pain].
Ariṭṭha, Uparittha, Tagarasikhi, Yasassi
Sudassan, Phật Piyadassi
Gandhāra, Piṇḍola,
Upāsabha, Nītha, Tatha, Sutavā, Bhāvitatta.
Sumbha, Subha, Methula,
Aṭṭhama, Athassumegha,
Anīgha, Sudāṭha
Chư vị Ðộc Giác Phật,
Ðoạn trừ nguồn tái sanh.
Ariṭṭha, Upariṭṭha, Tagarasikhin, Yasassin,
Sudassana, and Piyadassin the enlightened,
Gandhāra, Piṇḍola, Upāsabha as well,
Nītha, Tatha, Sutavā, Bhāvitatta. [70]
6. “Sumbha, Subha, Methula, and Aṭṭhama,1098
Then Assumegha, Anīgha, Sudāṭha —
Hingū và Hinga
Chư vị Ðại Uy lực,
Hai ẩn sĩ Jāli
Rồi đến Atthaka,
Ðức Phật Kosala,
Tiếp đến Subāhu.
And Hingū, and Hinga, the greatly powerful,
Paccekabuddhas who have destroyed the conduit to being.
Two sages named Jāli, and Aṭṭhaka,
Then Kosala the enlightened, then Subāhu,
Ngài Upanemi, cả Ngài Nemi này,
Ngài Santacitta, các Ngài bậc Chân thực,
Sống như chân, ly trần,
Cũng là bậc Hiền triết.
Upanemi, and Nemi, and Santacitta
Right and true, immaculate and wise.
Kāḷa, Upakāḷa, Vijita, Jita
Anga, Panga và Gutijjita
Passi bỏ chấp thủ
Căn rễ của khổ đau.
Kāḷa, Upakāḷa, Vijita, and Jita;
Anga, and Panga, and Gutijjita too;
Passin conquered acquisition, the root of suffering;
Aparājita, đánh bại ma quân lực,
Satthā, Pavatta, Sarabhanga, Lomahansa,
Uccangamāya, Asita, Anāsava,
Manomaya đoạn trừ được nạn,
Và Bandhuma,
Tadādhimutta vô cấu uế,
Và Ketuma.
Aparājita conquered Māra’s power.
Satthar, Pavattar, Sarabhanga, Lomahaṁsa,
Uccangamāya, Asita, Anāsava,
Manomaya, and Bandhumant the free from pride,
Tadādhimutta stainless and resplendent;
Ketumbarāga và Mātanga Ariya,
Accuta, Accutagāma, Byāmaka,
Sumangala, Dabbila, Supatitthita
Asayha, Khemābhirata và Sorata,
Durannaya, Sangha, rồi đến Ujjaya,
Ketumbarāga, Mātanga, and Ariya,
Then Accuta, Accutagāma, Byāmaka,
Sumangala, Dabbila, Supatiṭṭhita,
Asayha, Khemābhirata, and Sorata,
Durannaya, Sangha, and then Ujjaya;
Rồi đến ẩn sĩ Sayha,
Với can đảm phi thường
Ānanda, Nanda, Upananda,
Tất cả là mười hai.
Bhāradvāja thọ trì thân cuối cùng,
Another sage, Sayha, of noble endeavour.
And twelve between — Ānandas, Nandas, and Upanandas —
And Bhāradvāja bearing his last body;
Bodhi, Mahānāma, kể cả Bhāradvāja
Thượng thắng, có chóp tóc và đẹp trai,
Tissa, Upatissa, Upasīdari
Ðã đoạn hữu kiết sữ,
Và Sīdari, đã đoạn trừ tham ái.
Ðức Phật tên Mangala,
Với tham được đoạn trừ,
Then Bodhi, Mahānāma the supreme,
Bhāradvāja with fair-crested mane;
Tissa and Upatissa not bound to being;
Upasīdarin, and Sīdarin, free from craving.
Enlightened was Mangala, free from lust;
Usabha đã cắt lưới khổ căn
Upanīta, vị chứng an tịnh đạo.
Uposatha, Sundara, Saccanama,
Jeta, Jayanta, Paduma, Uppala và
Padumuttara,
Rakkhita và Pabbata,
Mānatthaddha, Sobhita, Vītarāga,
Và Ðức Phật Kaṇha
Với tâm được giải thoát.
Usabha cut the net, the root of suffering.
Upanīta attained the state of peace,
Purified, excellent, truly named.
Jeta, Jayanta, Paduma, and Uppala,
Padumuttara, Rakkhita, and Pabbata, [71]
Mānatthaddha glorious, Vītarāga
And Kaṇha enlightened with mind released.
Những vị này, vị khác
Là những bậc Ðộc Giác,
Những bậc Ðại Uy Lực,
Ðã đoạn nguồn tái sanh.
7. “These and also other great and mighty
Paccekabuddhas no more led to being —
Hãy đảnh lễ chư vị,
Ðại Ẩn sĩ vô lượng,
Ðã thắng mọi chiến trận,
Ðã đạt bát Niết-bàn.
Honour these sages who, having gone beyond all ties,
Have attained final Nibbāna, past all measure.”



_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Những tâm tình cô đơn


Dưới bóng đa chùa Viên Giác


Phát tâm Bồ-đề


Kinh Duy-ma-cật (Hán-Việt)

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.



Donate


Quý vị đang truy cập từ IP 3.145.47.123 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

Việt Nam (169 lượt xem) - Senegal (13 lượt xem) - Hoa Kỳ (12 lượt xem) - Saudi Arabia (2 lượt xem) - ... ...


Copyright © Liên Phật Hội 2020 - United Buddhist Foundation - Rộng Mở Tâm Hồn
Hoan nghênh mọi hình thức góp sức phổ biến rộng rãi thông tin trên trang này, nhưng vui lòng ghi rõ xuất xứ và không tùy tiện thêm bớt.

Sách được đăng tải trên trang này là do chúng tôi giữ bản quyền hoặc được sự ủy nhiệm hợp pháp của người giữ bản quyền.
We are the copyright holder of all books published here or have the rights to publish them on behalf of the authors / translators.

Website này có sử dụng cookie để hiển thị nội dung phù hợp với từng người xem. Quý độc giả nên bật cookie (enable) để có thể xem được những nội dung tốt nhất.
Phiên bản cập nhật năm 2016, đã thử nghiệm hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt và hệ điều hành khác nhau.
Để tận dụng tốt nhất mọi ưu điểm của website, chúng tôi khuyến nghị sử dụng Google Chrome - phiên bản mới nhất.


Rộng Mở Tâm Hồn Liên hệ thỉnh Kinh sách Phật học