§10. On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. Then Rohitassa, the son of a deva, in the far extreme of the night, his extreme radiance lighting up the entirety of Jeta's Grove, went to the Blessed One. On arrival, having bowed down to the Blessed One, he stood to one side. As he was standing there he said to the Blessed One: "Is it possible, lord, by traveling, to know or see or reach a far end of the cosmos where one does not take birth, age, die, pass away or reappear?" |
§10.Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Rồi Thiên tử Rohitassa sau khi đêm gần măn, với dung sắc thù thắng chiếu sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Đứng một bên, thiên tử Rohitassa bạch Thế Tôn :
"Tại chỗ nào, bạch Thế Tôn, không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), chúng con có thể đi đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới không?"
|
"I tell you, friend, that it is not possible by traveling to know or see or reach a far end of the cosmos where one does not take birth, age, die, pass away, or reappear." |
"Này Hiền giả, tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới." |
"It is amazing, lord, and awesome, how well that has been said by the Blessed One: 'I tell you, friend, that it is not possible by traveling to know or see or reach a far end of the cosmos where one does not take birth, age, die, pass away, or reappear.' Once I was a seer named Rohitassa, a student of Bhoja, a powerful sky-walker. My speed was as fast as that of a strong archer — well-trained, a practiced hand, a practiced sharp-shooter — shooting a light arrow across the shadow of a palm tree. My stride stretched as far as the east sea is from the west. To me, endowed with such speed, such a stride, there came the desire: 'I will go traveling to the end of the cosmos.' I — with a one-hundred year life, a one-hundred year span — spent one hundred years traveling — apart from the time spent on eating, drinking, chewing & tasting, urinating & defecating, and sleeping to fight off weariness — but without reaching the end of the cosmos I died along the way. So it is amazing, lord, and awesome, how well that has been said by the Blessed One: 'I tell you, friend, that it is not possible by traveling to know or see or reach a far end of the cosmos where one does not take birth, age, die, pass away, or reappear.'" |
"Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn; thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn ; thật là khéo nói, bạch Thế Tôn, lời nói này của Thế Tôn : 'Tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), Ta tuyên bố rằng không có thể đi đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới'. Thuở xưa, bạch Thế Tôn, con là vị ẩn sĩ tên là Rohitassa, con của Bhoja, có thần thông, đi được trên hư không. Tốc độ của con là như thế này, bạch Thế Tôn; ví dụ như một người bắn cung kiên cường, có huấn luyện, khéo tay, thuần thục, với một mũi tên nhẹ có thể dễ dàng bắn xuyên qua bóng một cây ta-la. Bước chân của con là như vậy, như từ khoảng cách từ biển Đông qua biển Tây. Với con, bạch Thế Tôn, thành tựu được với tốc độ như vậy, với bước chân như vậy, con khởi lên ư muốn như sau : 'Với bước chân đi, ta sẽ đạt đến chỗ tận cùng của thế giới'. Bạch Thế Tôn, trừ khi ăn uống nhai nếm, trừ khi đi đại tiện, tiểu tiện, trừ khi ngủ để lấy lại sức, dầu thọ đến 100 tuổi, dầu đă sống một trăm tuổi, dầu đi đến 100 năm, cũng không có thể đạt được tận cùng của thế giới, nhưng giữa đường con đă chết. Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn; thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn; thật là khéo nói, bạch Thế Tôn, lời nói này của Thế Tôn : 'Tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), Ta tuyên bố rằng không đi đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới'. |
[When this was said, the Blessed One responded:] "I tell you, friend, that it is not possible by traveling to know or see or reach a far end of the cosmos where one does not take birth, age, die, pass away, or reappear. But at the same time, I tell you that there is no making an end of suffering & stress without reaching the end of the cosmos. Yet it is just within this fathom-long body, with its perception & intellect, that I declare that there is the cosmos, the origination of the cosmos, the cessation of the cosmos, and the path of practice leading to the cessation of the cosmos." |
Này Hiền giả, Ta tuyên bố rằng : "Tại chỗ nào không bị sanh, không bị già, không bị chết, không có từ bỏ (đời này), không có sanh khởi (đời khác), không có thể đi đến để thấy, để biết, để đạt đến chỗ tận cùng của thế giới". Nhưng này Hiền giả, trong cái thân dài độ mấy tấc này, với những tưởng, những tư duy của nó, Ta tuyên bố về thế giới, về thế giới tập khởi, về thế giới đoạn diệt, về con đường đưa đến thế giới đoạn diệt." |
It's not to be reached by traveling, the end of the cosmos — regardless. And it's not without reaching the end of the cosmos that there is release from suffering & stress. So, truly, the wise one, an expert with regard to the cosmos, a knower of the end of the cosmos, having fulfilled the holy life, calmed, knowing the cosmos' end, does not long for this cosmos or any other. — AN 4.45 |
^^^^^ |
§11. I have heard that on one occasion the Blessed One was staying at Varanasi in the Game Refuge at Isipatana. There he addressed the group of five monks: |
§11.Như vầy tôi nghe: Một thời Thế Tôn trú ở Bàrànasi, tại Isipatana, chỗ Vườn Nai.
Tại đấy, Thế Tôn bảo chúng năm Tỷ-kheo: |
"There are these two extremes that are not to be indulged in by one who has gone forth. Which two? That which is devoted to sensual pleasure with reference to sensual objects: base, vulgar, common, ignoble, unprofitable; and that which is devoted to self-affliction: painful, ignoble, unprofitable. Avoiding both of these extremes, the middle way realized by the Tathagata — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding. |
"Có hai cực đoan này, này các Tỷ-kheo, một người xuất gia không nên thực hành theo. Thế nào là hai? Một là đắm say trong các dục (kàmesu), hạ liệt, đê tiện, phàm phu, không xứng bậc Thánh, không liên hệ đến mục đích. Hai là tự hành khổ ḿnh, khổ đau, không xứng bậc Thánh, không liên hệ đến mục đích. Tránh xa hai cực đoan này, này các Tỷ-kheo, là con đường Trung đạo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. |
"And what is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding? Precisely this Noble Eightfold Path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding. |
"Và thế nào là con đường Trung đạo, này các Tỷ-kheo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn? Chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là: chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Đây là con đường trung đạo, này các Tỷ-kheo, do Như Lai chánh giác, tác thành mắt, tác thành trí, đưa đến an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. |
"Now this, monks, is the noble truth of stress: Birth is stressful, aging is stressful, death is stressful; sorrow, lamentation, pain, distress, & despair are stressful; association with the unbeloved is stressful, separation from the loved is stressful, not getting what is wanted is stressful. In short, the five clinging-aggregates are stressful. |
"Đây là Thánh đế về Khổ, này các Tỷ-kheo. Sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu, bi, khổ, ưu, năo là khổ, oán gặp nhau là khổ, ái biệt ly là khổ, cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ. |
"And this, monks, is the noble truth of the origination of stress: the craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now here & now there — i.e., craving for sensual pleasure, craving for becoming, craving for non-becoming. |
"Đây là Thánh đế về Khổ tập, này các Tỷ-kheo, chính là ái này đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m cầu hỷ lạc chỗ này chỗ kia. Tức là dục ái, hữu ái, phi hữu ái. |
"And this, monks, is the noble truth of the cessation of stress: the remainderless fading & cessation, renunciation, relinquishment, release, & letting go of that very craving. |
"Đây là Thánh đế về Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, chính là ly tham, đoạn diệt, không có dư tàn khát ái ấy, sự quăng bỏ, từ bỏ, giải thoát, không có chấp trước. |
"And this, monks, is the noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress: precisely this Noble Eightfold Path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. |
"Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. |
"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of stress'... 'This noble truth of stress is to be comprehended'... 'This noble truth of stress has been comprehended.' |
"Đây là Thánh đế về Khổ, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ đă được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of the origination of stress'... 'This noble truth of the origination of stress is to be abandoned'... 'This noble truth of the origination of stress has been abandoned.' |
"Đây là Thánh đế về Khổ tập, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ tập cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ tập đă được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of the cessation of stress'... 'This noble truth of the cessation of stress is to be directly experienced'... 'This noble truth of the cessation of stress has been directly experienced.' |
"Đây là Thánh đế về Khổ diệt, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ diệt cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Khổ diệt đă được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
"Vision arose, insight arose, discernment arose, knowledge arose, illumination arose within me with regard to things never heard before: 'This is the noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress'... 'This noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress is to be developed'... 'This noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress has been developed.' |
"Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt cần phải liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp, từ trước Ta chưa từng nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. Đây là Thánh đế về Con Đường đưa đến khổ diệt đă được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhăn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang sanh. |
"And, monks, as long as this knowledge & vision of mine — with its three rounds & twelve permutations concerning these four noble truths as they actually are present — was not pure, I did not claim to have directly awakened to the right self-awakening unexcelled in the cosmos with its devas, Maras, & Brahmas, with its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk. But as soon as this knowledge & vision of mine — with its three rounds & twelve permutations concerning these four noble truths as they actually are present — was truly pure, then I did claim to have directly awakened to the right self-awakening unexcelled in the cosmos with its devas, Maras & Brahmas, with its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk. Knowledge & vision arose in me: 'Unprovoked is my release. This is the last birth. There is now no further becoming.'" |
"Cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đế này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật không khéo thanh tịnh ở nơi Ta; thời này các Tỷ-kheo, cho đến khi ấy, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta không chứng tri đă chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Và cho đến khi nào, này các Tỷ-kheo, trong bốn Thánh đến này, với ba chuyển và mười hai hành tướng như vậy, tri kiến như thật đă được khéo thanh tịnh ở nơi Ta; cho đến khi ấy, này các Tỷ-kheo, trong thế giới này với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, Ta mới chứng tri đă chánh giác vô thượng Chánh Đẳng Giác. Tri kiến khởi lên nơi Ta: "Bất động là tâm giải thoát của Ta. Đây là đời sống cuối cùng, nay không c̣n tái sanh nữa". |
That is what the Blessed One said. Gratified, the group of five monks delighted at his words. And while this explanation was being given, there arose to Ven. Kondañña the dustless, stainless Dhamma eye: Whatever is subject to origination is all subject to cessation. — SN 56.11 |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Chúng năm Tỷ-kheo hoan hỷ, tín thọ lời Phật dạy. Trong khi lời dạy này được tuyên bố, Tôn giả Kondanna khởi lên pháp nhăn thanh tịnh, không cấu uế như sau: "Phàm vật ǵ được tập khởi, tất cả pháp ấy cũng bị đoạn diệt". — SN 56.11 |
§12. "Now what is the noble truth of stress? Birth is stressful, aging is stressful, death is stressful; sorrow, lamentation, pain, distress, & despair are stressful; association with the unbeloved is stressful; separation from the loved is stressful; not getting what is wanted is stressful; not getting what is wanted is stressful. In short, the five clinging-aggregates are stressful. |
§12. "Và này các Tỷ kheo, thế nào Khổ Thánh đế? Sanh là khổ, già là khổ, (bệnh là khổ), chết là khổ, sầu, bi. khổ, ưu, năo là khổ, cầu không được là khổ, tóm lại Năm Thủ uẩn là khổ.
|
"And what is birth? Whatever birth, taking birth, descent, coming-to-be, coming-forth, appearance of aggregates, & acquisition of [sense] spheres of the various beings in this or that group of beings, that is called birth. |
"Này các Tỷ kheo thế nào là sanh? Mỗi mỗi hạng chúng sanh, trong từng giới loại, sự xuất sản, xuất sanh, xuất thành, tái sanh của họ, sự xuất hiện các uẩn, sự hoạch đắc các căn. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là sanh. |
"And what is aging? Whatever aging, decrepitude, brokenness, graying, wrinkling, decline of life-force, weakening of the faculties of the various beings in this or that group of beings, that is called aging. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là già? Mỗi mỗi hạng chúng sanh, trong từng giới hạn, sự niên lăo, sự hủy hoại, trạng thái rụng răng, trạng thái tóc bạc, da nhăn, tuổi thọ rút ngắn, các căn hủy hoại. Này các Tỷ kheo, như vậy là già. |
"And what is death? Whatever deceasing, passing away, breaking up, disappearance, dying, death, completion of time, break up of the aggregates, casting off of the body, interruption in the life faculty of the various beings in this or that group of beings, that is called death. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là chết? Mỗi mỗi hạng chúng sanh trong từng giới loại, sự tạ thế, sự từ trần, thân hoại, sự diệt vong, sự chết, sự tử vong, thời đă đến, các uẩn đă tận diệt, sự vất bỏ tử thi. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là chết. |
"And what is sorrow? Whatever sorrow, sorrowing, sadness, inward sorrow, inward sadness of anyone suffering from misfortune, touched by a painful thing, that is called sorrow. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào gọi là sầu? Này các Tỷ kheo, với những ai gặp phải tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự sầu, sự sầu lo, sự sầu muộn, nội sầu, mọi khổ sầu của người ấy. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là sầu. |
"And what is lamentation? Whatever crying, grieving, lamenting, weeping, wailing, lamentation of anyone suffering from misfortune, touched by a painful thing, that is called lamentation. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là bi? Này các Tỷ kheo, với những ai gặp phải tai nạn này hay tai nạn khác ; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự bi ai, sự bi thảm, sự than van, sự than khóc, sự bi thán, sự bi thống của người ấy. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là bi. |
"And what is pain? Whatever is experienced as bodily pain, bodily discomfort, pain or discomfort born of bodily contact, that is called pain. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là khổ? Này các Tỷ kheo, sự đau khổ về thân, sự không sảng khoái về thân, sự đau khổ do thân cảm thọ, sự không sảng khoái do thân cảm thọ. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là khổ. |
"And what is distress? Whatever is experienced as mental pain, mental discomfort, pain or discomfort born of mental contact, that is called distress. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là ưu? Này các Tỷ kheo, sự đau khổ về tâm, sự không sảng khoái về tâm, sự đau khổ do tâm cảm thọ, sự không sảng khoái do tâm cảm thọ. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là ưu. |
"And what is despair? Whatever despair, despondency, desperation of anyone suffering from misfortune, touched by a painful thing, that is called despair. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là năo? Này các Tỷ kheo, với những ai gặp tai nạn này hay tai nạn khác; với những ai cảm thọ sự đau khổ này hay sự đau khổ khác, sự áo năo, sự bi năo, sự thất vọng, sự tuyệt vọng của người ấy. Này các Tỷ kheo, như vậy gọi là năo. |
"And what is the stress of association with the unbeloved? There is the case where undesirable, unpleasing, unattractive sights, sounds, aromas, flavors, or tactile sensations occur to one; or one has connection, contact, relationship, interaction with those who wish one ill, who wish for one's harm, who wish for one's discomfort, who wish one no security from the yoke. This is called the stress of association with the unbeloved. |
^^^^^ |
"And what is the stress of separation from the loved? There is the case where desirable, pleasing, attractive sights, sounds, aromas, flavors, or tactile sensations do not occur to one; or one has no connection, no contact, no relationship, no interaction with those who wish one well, who wish for one's benefit, who wish for one's comfort, who wish one security from the yoke, nor with one's mother, father, brother, sister, friends, companions, or relatives. This is called the stress of separation from the loved. |
^^^^^ |
"And what is the stress of not getting what is wanted? In beings subject to birth, the wish arises, 'O, may we not be subject to birth, and may birth not come to us.' But this is not to be achieved by wishing. This is the stress of not getting what one wants. In beings subject to aging... illness... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair, the wish arises, 'O, may we not be subject to aging... illness... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair, and may aging... illness... death... sorrow, lamentation, pain, distress, & despair not come to us.' But this is not to be achieved by wishing. This is the stress of not getting what is wanted. |
"Này các Tỷ kheo, thế nào là cầu bất đắc khổ? Này các Tỷ kheo, chúng sanh bị sanh chi phối, khởi sự mong cầu: "Mong rằng ta khỏi bị sanh chi phối, mong rằng ta khỏi phải đi thác sanh". Lời cầu mong ấy không được thành tựu. Như vậy gọi là cầu bất đắc khổ! Này các Tỷ kheo, chúng sanh bị già chi phối... chúng sanh bị bệnh chi phối... chúng sanh bị chết chi phối.. chúng sanh bị sầu, bi, khổ, ưu, năo chi phối, khởi sự mong cầu: "Mong rằng ta khỏi bị sầu, bi, khổ, ưu, năo chi phối! Mong rằng ta khỏi chịu sầu, bi, khổ, ưu, năo". Lời mong cầu ấy không được thành tựu. Như vậy là cầu bất đắc khổ. |
"And what are the five clinging-aggregates that, in short, are stressful? Form as a clinging-aggregate, feeling as a clinging-aggregate, perception as a clinging-aggregate, fabrications as a clinging-aggregate, consciousness as a clinging-aggregate: These are called the five clinging-aggregates that, in short, are stressful. "This is called the noble truth of stress." — DN 22 |
"Này các Tỷ kheo, như thế nào là tóm lại, Năm Thủ uẩn là khổ? Như Sắc thủ uẩn, Thọ thủ uẩn, Tưởng thủ uẩn, Hành thủ uẩn, Thức thủ uẩn. Này các Tỷ kheo, như vậy tóm lại Năm Thủ uẩn là khổ."
"Đây chính là Khổ Thánh đế."
— DN 22 |
§13. The Blessed One said, "Monks, I will teach you the five aggregates & the five clinging-aggregates. Listen & pay close attention. I will speak." "As you say, lord," the monks responded. |
^^^^^ |
§13. The Blessed One said, "Monks, I will teach you the five aggregates & the five clinging-aggregates. Listen & pay close attention. I will speak." "As you say, lord," the monks responded. The Blessed One said, "Now what, monks, are the five aggregates? "Whatever form is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near: that is called the aggregate of form. "Whatever feeling is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near: that is called the aggregate of feeling. "Whatever perception is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near: that is called the aggregate of perception. "Whatever (mental) fabrications are past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near: those are called the aggregate of fabrication. "Whatever consciousness is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near: that is called the aggregate of consciousness. "These are called the five aggregates. "And what are the five clinging-aggregates? |
§13. Thế Tôn nói như sau:
"Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng năm uẩn và năm thủ uẩn, hăy lắng nghe và suy nghiem kỹ."
"Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn.
Thế Tôn nói như sau: "Này các Tỷ-kheo, thế nào là năm uẩn?
"Này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là sắc uẩn.
"Này các Tỷ-kheo, phàm có thọ ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là thọ uẩn.
"Này các Tỷ-kheo, phàm có tưởng ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là tưởng uẩn.
"Này các Tỷ-kheo, phàm có hành ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là hành uẩn.
"Này các Tỷ-kheo, phàm có thức ǵ quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần; đây gọi là thức uẩn.
"Những cái này, này các Tỷ-kheo, được gọi là năm uẩn.
"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là năm thủ uẩn?
|
"Whatever form — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called form as a clinging-aggregate. |
"Này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là sắc thủ uẩn. |
"Whatever feeling — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called feeling as a clinging-aggregate. |
"Này các Tỷ-kheo, phàm có thọ ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là thọ thủ uẩn. |
"Whatever perception — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called perception as a clinging-aggregate. |
Này các Tỷ-kheo, phàm có tưởng ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là tưởng thủ uẩn. |
"Whatever (mental) fabrications — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near — are clingable, offer sustenance, and are accompanied with mental fermentation: those are called fabrication as a clinging-aggregate. |
"Này các Tỷ-kheo, phàm có hành ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là thức hành uẩn. |
"Whatever consciousness — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle, common or sublime, far or near — is clingable, offers sustenance, and is accompanied with mental fermentation: that is called consciousness as a clinging-aggregate. "These are called the five clinging-aggregates." — SN 22.48 |
Này các Tỷ-kheo, phàm có thức ǵ, quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, có lậu hoặc, được chấp thủ; đây gọi là thức thủ uẩn.
"Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là năm thủ uẩn." — SN 22.48 |
§14. As he was sitting there, Ven. Kotthita said to Ven. Sariputta, "Sariputta my friend, which things should a virtuous monk attend to in an appropriate way?" |
§14. Tôn giả Mahà Kotthika thưa như sau:
"Thưa Hiền giả Sàriputta, những pháp ǵ Tỷ-kheo giữ giới cần phải như lư tác ư?" |
"A virtuous monk, Kotthita my friend, should attend in an appropriate way to the five clinging-aggregates as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a dissolution, an emptiness, not-self. Which five? Form as a clinging-aggregate, feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate. A virtuous monk should attend in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a dissolution, an emptiness, not-self. For it is possible that a virtuous monk, attending in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant... not-self, would realize the fruit of stream-entry." |
"Này Hiền giả Kotthika, Tỷ-kheo giữ giới cần phải như lư tác ư năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă. Thế nào là năm? Tức là sắc thủ uẩn, Thọ thủ uẩn, Tưởng thủ uẩn, Hành thủ uẩn, Thức thủ uẩn. Này Hiền giả Kotthika, vị Tỷ-kheo giữ giới cần phải như lư tác ư năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă. Này Hiền giả, sự kiện này xảy ra: Tỷ-kheo giữ giới do như tác ư năm thủ uẩn này là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă, có thể chứng được quả Dự lưu." |
"Then which things should a monk who has attained stream-entry attend to in an appropriate way?" |
"Với Tỷ-kheo đă chứng quả Dự lưu, này Hiền giả Sàriputta, những pháp ǵ cần phải như lư tác ư?" |
"A monk who has attained stream-entry should attend in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a dissolution, an emptiness, not-self. For it is possible that a monk who has attained stream-entry, attending in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant... not-self, would realize the fruit of once-returning." |
"Với Tỷ-kheo đă chứng quả Dự lưu, này Hiền giả Kotthika, cần phải như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă. Sự kiện này có thể xảy ra, này Hiền giả, Tỷ-kheo Dự lưu, do như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường... vô ngă, có thể chứng được quả Nhứt lai." |
"Then which things should a monk who has attained once-returning attend to in an appropriate way?" |
"Nhưng Tỷ-kheo Nhứt lai, này Hiền giả Sàriputta, phải như lư tác ư các pháp ǵ?" |
"A monk who has attained once-returning should attend in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a dissolution, an emptiness, not-self. For it is possible that a monk who has attained once-returning, attending in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant... not-self, would realize the fruit of non-returning." |
"Tỷ-kheo Nhứt lai, này Hiền giả Kotthika, phải như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă. Sự kiện này có thể xảy ra, này Hiền giả, Tỷ-kheo Nhứt lai, do như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường... vô ngă, có thể chứng được quả Bất lai." |
"Then which things should a monk who has attained non-returning attend to in an appropriate way?" |
"Nhưng Tỷ-kheo Bất lai, này Hiền giả Sàriputta, cần phải như lư tác ư những pháp ǵ?" |
"A monk who has attained non-returning should attend in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a dissolution, an emptiness, not-self. For it is possible that a monk who has attained non-returning, attending in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant... not-self, would realize the fruit of arahantship." |
"Tỷ-kheo Bất lai, này Hiền giả Kotthika, cần phải như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă. Sự kiện này có thể xảy ra, này Hiền giả, Tỷ-kheo Bất lai, do như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường... vô ngă, có thể chứng được quả A-la-hán." |
"Then which things should an arahant attend to in an appropriate way?" |
"Nhưng vị A-la-hán, này Hiền giả Sàriputta, cần phải như lư tác ư các pháp ǵ?" |
"An arahant should attend in an appropriate way to these five clinging-aggregates as inconstant, stressful, a disease, a cancer, an arrow, painful, an affliction, alien, a dissolution, an emptiness, not-self. Although, for an arahant, there is nothing further to do, and nothing to add to what has been done, still these things — when developed & pursued — lead both to a pleasant abiding in the here-&-now and to mindfulness & alertness." |
"Vị A-la-hán, này Hiền giả Kotthika, cần phải như lư tác ư năm thủ uẩn này là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngă. Với vị A-la-hán, này Hiền giả, không có ǵ phải làm nữa, hay không có phải thêm ǵ nữa trong công việc làm. Nhưng sự tu tập, làm cho sung măn những pháp này sẽ đưa đến hiện tại lạc trú và chánh niệm tỉnh giác." |
§15. "Suppose there were a householder or householder's son — rich, wealthy, with many possessions — who was thoroughly well-guarded. Then there came along a certain man, desiring what was not his benefit, desiring what was not his welfare, desiring his loss of security, desiring to kill him. The thought would occur to this man: 'It would not be easy to kill this person by force. What if I were to sneak in and then kill him?' |
§15. "Ví như, này Hiền giả Yamaka, một người gia chủ hay con của người gia chủ, là nhà hào phú, tiền nhiều,của nhiều, lại được bảo vệ. Rồi có người đến, muốn điều bất lợi, muốn điều bất hạnh, muốn điều bất an, muốn đoạt mạng sống người kia. Người ấy suy nghĩ: 'Người gia chủ hay con của người gia chủ này là nhà hào phú, tiền nhiều, của nhiều, lại được bảo vệ. Thật không dễ ǵ đoạt mạng sống nó bằng sức mạnh. Vậy ta hăy t́m cách xâm nhập rồi sẽ đoạt mạng sống'. |
"So he would go to the householder or householder's son and say, 'May you take me on as a servant, lord.' With that, the householder or householder's son would take the man on as a servant. |
"Người ấy đi đến người gia chủ hay con của người gia chủ kia, và nói như sau: 'Thưa Tôn giả, tôi xin được hầu hạ Tôn giả'. Người gia chủ hay con của người gia chủ kia chấp nhận cho người ấy hầu hạ. |
"Having been taken on as a servant, the man would rise in the morning before his master, go to bed in the evening only after his master, doing whatever his master ordered, always acting to please him, speaking politely to him. Then the householder or householder's son would come to regard him as a friend & companion, and would fall into his trust. When the man realizes, 'This householder or householder's son trusts me,' then encountering him in a solitary place, he would kill him with a sharp knife. |
"Người ấy hầu hạ, dậy trước ngủ sau, sự việc nhanh nhẹn, cử chỉ đẹp ḷng, lời nói khả ái. Người gia chủ hay con của người gia chủ kia tin tưởng người ấy, xem người ấy như thân hữu, tin tưởng người ấy, xem như tâm hữu, và đặt ḷng tín cẩn vào người ấy. Này Hiền giả, khi người ấy đă tin tưởng rằng: 'Người gia chủ hay con của người gia chủ này đă tín cẩn ta', khi bắt gặp người con của gia chủ ở một chỗ thanh vắng, liền lấy con dao sắc bén, đoạt mạng sống người con của gia chủ. |
"Now what do you think, my friend Yamaka? When that man went to the householder or householder's son and said, 'May you take me on as a servant, lord': wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.' And when, taken on as a servant, he would rise in the morning before his master, go to bed in the evening only after his master, doing whatever his master ordered, always acting to please him, speaking politely to him: wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.' And when he encountered him in a solitary place and killed him with a sharp knife: wasn't he even then a murderer? And yet although he was a murderer, the householder or householder's son did not know him as 'my murderer.'" "Yes, my friend." |
"Hiền giả Yamaka, Hiền giả nghĩ thế nào? Khi người ấy đến với người gia chủ hay con của người gia chủ kia và nói: 'Thưa Tôn giả, tôi muốn hầu hạ Tôn giả'; khi ấy người ấy có phải là kẻ giết người không? Và dầu cho người ấy là kẻ giết người, người gia chủ hay con của người gia chủ cũng không nghĩ rằng: 'Ta có một kẻ giết người'.
Khi người ấy hầu hạ, dậy trước ngủ sau, sự việc nhanh nhẹn, cử chỉ đẹp ḷng, lời nói khả ái, khi ấy dầu cho người ấy là kẻ giết người, người gia chủ hay con của người gia chủ cũng không nghĩ rằng: 'Ta có một kẻ giết người'".
"Thưa vâng, này Hiền giả." |
"In the same way, an uninstructed, run-of-the-mill person... assumes form (the body) to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. "He assumes feeling to be the self... "He assumes perception to be the self... "He assumes (mental) fabrications to be the self... "He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. |
Cũng vậy, này Hiền giả, kẻ vô văn phàm phu... quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc.
"Người ấy quán thọ như là tự ngă...
"Người ấy quán tưởng như là tự ngă...
"Người ấy quán các hành như là tự ngă...
"Người ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức.
|
"He does not discern inconstant form, as it actually is present, as 'inconstant form.' He does not discern inconstant feeling, as it actually is present, as 'inconstant feeling.' He does not discern inconstant perception... He does not discern inconstant fabrications... He does not discern inconstant consciousness, as it actually is present, as 'inconstant consciousness.' |
-"Sắc là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là vô thường"; -"Thọ là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Thọ là vô thường"; -"Tưởng là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Tưởng là vô thường"; -"Các hành là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Các hành là vô thường"; -"Thức là vô thường", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là vô thường". |
"He does not discern stressful form, as it actually is present, as 'stressful form.' He does not discern stressful feeling... He does not discern stressful perception... He does not discern stressful fabrications... He does not discern stressful consciousness, as it actually is present, as 'stressful consciousness.' |
-"Sắc là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là khổ"; -"Thọ là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Thọ là khổ"; -"Tưởng là khổ, người ấy không như thật biết rơ: "Tưởng là khổ"; -"Các hành là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Các hành là khổ"; -"Thức là khổ", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là khổ". |
"He does not discern not-self form, as it actually is present, as 'not-self form.' He does not discern not-self feeling... He does not discern not-self perception... He does not discern not-self fabrications... He does not discern not-self consciousness, as it actually is present, as 'not-self consciousness.' |
-"Sắc là vô ngă", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là vô ngă"; -"Thọ là vô ngă"... -"Tưởng là vô ngă"... -"Các hành là vô ngă"... -"Thức là vô ngă", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là vô ngă". |
"He does not discern fabricated form, as it actually is present, as 'fabricated form.' He does not discern fabricated feeling... He does not discern fabricated perception... He does not discern fabricated fabrications... He does not discern fabricated consciousness, as it actually is present, as 'fabricated consciousness.' |
-"Sắc là hữu vi", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là hữu vi"; -"Thọ là hữu vi"... -"Tưởng là hữu vi"... -"Các hành là hữu vi"; -"Thức là hữu vi", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là hữu vi". |
"He does not discern murderous form, as it actually is present, as 'murderous form.' He does not discern murderous feeling... He does not discern murderous perception... He does not discern murderous fabrications... He does not discern murderous consciousness, as it actually is present, as 'murderous consciousness.' |
-"Sắc là kẻ giết người", người ấy không như thật biết rơ: "Sắc là kẻ giết người"; -"Thọ là kẻ giết người"... -"Tưởng là kẻ giết người"... -"Các hành là kẻ giết người"... -"Thức là kẻ giết người", người ấy không như thật biết rơ: "Thức là kẻ giết người" |
"He gets attached to form, clings to form, & determines it to be 'my self.' He gets attached to feeling... He gets attached to perception... He gets attached to fabrications... He gets attached to consciousness, clings to consciousness, & determines it to be 'my self.' These five clinging-aggregates — attached to, clung to — lead to his long-term loss & suffering. |
-Người ấy đến với sắc, chấp thủ, nhiếp tŕ: "Sắc là tự ngă của ta". -Người ấy đến với thọ... -Người ấy đến với tưởng... -Người ấy đến với các hành... -người ấy đến với thức, chấp thủ và nhiếp tŕ: "Thức là tự ngă của ta". -Năm thủ uẩn này được người ấy đi đến chấp thủ, sẽ đưa đến bất hạnh, đau khổ lâu dài cho người ấy. |
"Now, the well-instructed, disciple of the noble ones... does not assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. "He does not assume feeling to be the self... "He does not assume perception to be the self... "He does not assume fabrications to be the self... "He does not assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. |
"Bậc Đa văn Thánh đệ tử không quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc;
"Vị ấy không quán thọ không quán sắc như là tự ngă...
"Vị ấy không quán tưởng không quán sắc như là tự ngă...
"Vị ấy không quán các hành không quán sắc như là tự ngă...
"Vị ấy không quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức.
|
"He discerns inconstant form, as it actually is present, as 'inconstant form.' He discerns inconstant feeling... He discerns inconstant perception... He discerns inconstant fabrications... He discerns inconstant consciousness, as it actually is present, as 'inconstant consciousness.' |
-"Sắc là vô thường", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là vô thường"; -"Thọ là vô thường"... -"Tưởng là vô thường"... -"Các hành là vô thường"... -"Thức là vô thường", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là vô thường". |
"He discerns stressful form, as it actually is present, as 'stressful form.' He discerns stressful feeling... He discerns stressful perception... He discerns stressful fabrications... He discerns stressful consciousness, as it actually is present, as 'stressful consciousness.' |
-"Sắc là khổ", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là khổ". -"Thọ là khổ"... -"Tưởng là khổ"... -"Các hành là khổ"... -"Thức là khổ", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là khổ". |
"He discerns not-self form, as it actually is present, as 'not-self form.' He discerns not-self feeling... He discerns not-self perception... He discerns not-self fabrications... He discerns not-self consciousness, as it actually is present, as 'not-self consciousness.' |
-"Sắc là vô ngă", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là vô ngă". -"Thọ là vô ngă"... -"Tưởng là vô ngă"... -"Các hành là vô ngă"... -"Thức là vô ngă", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là vô ngă". |
"He discerns fabricated form, as it actually is present, as 'fabricated form.' He discerns fabricated feeling... He discerns fabricated perception... He discerns fabricated fabrications... He discerns fabricated consciousness, as it actually is present, as 'fabricated consciousness.' |
-"Sắc là hữu vi", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là hữu vi". -"Thọ là hữu vi"... -"Tưởng là hữu vi"... -"Các hành là hữu vi"... -"Thức là hữu vi", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là hữu vi". |
"He discerns murderous form, as it actually is present, as 'murderous form.' He discerns murderous feeling... He discerns murderous perception... He discerns murderous fabrications... He discerns murderous consciousness, as it actually is present, as 'murderous consciousness.' |
-"Sắc là kẻ giết người", vị ấy như thật biết rơ: "Sắc là kẻ giết người". -"Thọ là kẻ giết người"... -"Tưởng là kẻ giết người"... -"Các hành là kẻ giết người"... -"Thức là kẻ giết người", vị ấy như thật biết rơ: "Thức là kẻ giết người". |
"He does not get attached to form, does not cling to form, does not determine it to be 'my self.' He does not get attached to feeling... He does not get attached to perception... He does not get attached to fabrications... He does not get attached to consciousness, does not cling to consciousness, does not determine it to be 'my self.' These five clinging-aggregates — not attached to, not clung to — lead to his long-term happiness & well-being." |
-Vị ấy không đến với sắc, không chấp thủ, không nhiếp tŕ: "Sắc là tự ngă của ta". -Không đến với thọ... -Không đến với tưởng... -Không đến với các hành... -Không đến với thức, không chấp thủ, không nhiếp tŕ : "Thức là tự ngă của ta". Đối với năm thủ uẩn này, vị ấy không đi đến, không chấp thủ, sẽ đưa đến hạnh phúc, an lạc cho vị ấy trong một thời gian dài. |
"Even so, my friend Sariputta, are those who have people like you as their fellows in the holy life, teaching them, admonishing them out of sympathy, desiring their welfare. For now that I have heard this explanation of the Dhamma from you, my mind — through lack of clinging/sustenance — has been released from the effluents." — SN 22.85 |
"Như vậy, này Hiền giả Sàriputta, các Tôn giả ấy có được người như Hiền giả làm đồng Phạm hạnh, có ḷng lân mẫn như vậy, muốn họ được hạnh phúc như vậy, bậc giáo giới như vậy, bậc giảng dạy như vậy. Và nay, sau khi được nghe Tôn giả Sàriputta thuyết pháp, tâm tôi được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không c̣n chấp thủ." — SN 22.85 |
§16. "Monks, suppose there were a river, flowing down from the mountains, going far, its current swift, carrying everything with it, and — holding on to both banks — kasa grasses, kusa grasses, reeds, birana grasses, & trees were growing. Then a man swept away by the current would grab hold of the kasa grasses, but they would tear away, and so from that cause he would come to disaster. He would grab hold of the kusa grasses... the reeds... the birana grasses... the trees, but they would tear away, and so from that cause he would come to disaster. |
§16."Ví như, này các Tỷ-kheo, một con sông từ núi cao chảy xuống, từ xa chảy đến, ḍng nước chảy xiết. Trên hai bờ con sông ấy, nếu cỏ lau kàsà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại cỏ kàsà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại lau babbakjà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại cỏ b́ranà mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống; nếu các loại cây mọc lên, chúng từ bờ rũ xuống.
Và một người bị ḍng nước của con sông ấy cuốn trôi, nếu người ấy nắm lấy cỏ lau kàsà, cỏ này có thể bựt đứt. Do nhân duyên ấy, người ấy bị rơi vào tai ách khổ nạn. Nếu người ấy nắm lấy loại cỏ kàsà... loại lau babbakjà... các loại cây, loại cây này có thể bựt đứt. Do nhân duyên ấy, người ấy bị rơi vào tai ách khổ nạn." o tai ách khổ nạn." |
"In the same way, there is the case where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for nobles ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma — assumes form (the body) to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form. That form tears away from him, and so from that cause he would come to disaster. |
"Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu không thấy rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không thấy rơ các bậc Chân nhân, không thuần thục pháp các bậc Chân nhân, không tu tập pháp các bậc Chân nhân, quán sắc như là tự ngă, hay tự ngă như là có sắc, hay sắc ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong sắc. Khi sắc ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy bị rơi vào tai ách khổ nạn. |
"He assumes feeling to be the self, or the self as possessing feeling, or feeling as in the self, or the self as in feeling. That feeling tears away from him, and so from that cause he would come to disaster. |
"Người ấy quán thọ như là tự ngă, hay tự ngă như là có thọ, hay thọ ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong tựo. Thọ ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy rơi vào tai ách khổ nạn. |
"He assumes perception to be the self, or the self as possessing perception, or perception as in the self, or the self as in perception. That perception tears away from him, and so from that cause he would come to disaster. |
"Người ấy quán tưởng như là tự ngă, hay tự ngă như là có tưởng, hay tưởng ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong tưởng. Tưởng ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy rơi vào tai ách khổ nạn. |
"He assumes (mental) fabrications to be the self, or the self as possessing fabrications, or fabrications as in the self, or the self as in fabrications. Those fabrications tear away from him, and so from that cause he would come to disaster. |
"Người ấy quán các hành như là tự ngă, hay tự ngă như là có các hành , hay các hành ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong các hành . Các hành ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy rơi vào tai ách khổ nạn. |
"He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness. That consciousness tears away from him, and so from that cause he would come to disaster. |
"Người ấy quán thức như là tự ngă, hay tự ngă như là có thức, hay thức ở trong tự ngă, hay tự ngă ở trong thức. Thức ấy của người ấy bị bựt đứt, do nhân duyên ấy, người ấy rơi vào tai ách khổ nạn. |
"What do you think, monks — Is form constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, lord." |
"Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo:Sắc là thường hay vô thường?" "Vô thường, bạch Thế Tôn."
"Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?"
"Là khổ, bạch Thế Tôn."
|
"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" "No, lord." "...Is feeling constant or inconstant?" "Inconstant, lord."... "...Is perception constant or inconstant?" "Inconstant, lord."... "...Are fabrications constant or inconstant?" "Inconstant, lord."... "What do you think, monks — Is consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?" "Stressful, lord." |
"Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy: " Cái này là ta, cái này là của ta, cái này là tự ngă của ta?"
"Thưa không, bạch Thế Tôn."
"...Thọ là thường hay vô thường?"
"Vô thường, bạch Thế Tôn."....
"...Tưởng là thường hay vô thường?"
"Vô thường, bạch Thế Tôn."....
"...Các hành là thường hay vô thường?
"Vô thường, bạch Thế Tôn."....
"Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo:Thức là thường hay vô thường?"
"Vô thường, bạch Thế Tôn."
"Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?"
"Là khổ, bạch Thế Tôn."
|
"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?" "No, lord." |
"Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, thời có hợp lư chăng khi quán cái ấy: 'Cái này là ta, cái này là của ta, cái này là tự ngă của ta'?"
"Thưa không, bạch Thế Tôn."
|
"Thus, monks, any body whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every body is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.' "Any feeling whatsoever... "Any perception whatsoever... "Any fabrications whatsoever... |
"Do vậy, này các Tỷ kheo, phàm có thân ǵ thuộc quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả sắc, thấy được như thật với trí tuệ là : 'Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi.'
"Phàm xúc nào...
"Phàm tưởng nào...
"Phàm các hành nào...
|
"Any consciousness whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every consciousness is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.' |
"Phàm có thức ǵ thuộc quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả loại thức, cần phải như thật quán : 'Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi.' |
"Seeing thus, the well-instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with the body, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with fabrications, disenchanted with consciousness. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, 'Fully released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.'" — SN 22.93 |
"Do thấy vậy, vị Đa văn Thánh đệ tử yếm ly thân, yếm ly xúc, yếm ly tưởng, yếm ly các hành, yếm ly thức. Do yếm ly, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát là sự hiểu biết : "Ta đă được giải thoát ". Và vị ấy biết : 'Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, các việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa'." — SN 22.93 |
§17. Then, early in the morning, Cala the nun put on her robes and, taking her bowl & outer robe, went into Savatthi for alms. When she had gone for alms in Savatthi and had returned from her alms round, after her meal she went to the Grove of the Blind to spend the day. Having gone deep into the Grove of the Blind, she sat down at the foot of a tree for the day's abiding. Then Mara the Evil One, wanting to arouse fear, horripilation, & terror in her, wanting to make her fall from solitude, approached her & said, "What is it that you don't approve of, nun?" "I don't approve of birth, my friend." [Mara:] "Why don't you approve of birth? One who is born enjoys sensual pleasures. Who on earth ever persuaded you: 'Nun, don't approve of birth'?" [Sister Cala:] "For one who is born there's death. One who is born sees pain. It's a binding, a flogging, a torment. That's why one shouldn't approve of birth. The Awakened One taught me the Dhamma — the overcoming of birth — for the abandoning of all pain, he established me in the truth. But beings who have come to form & those with a share in the formless, if they don't discern cessation, return to becoming-again." Then Mara the Evil One — sad & dejected at realizing, "Cala the nun knows me" — vanished right there. — SN 5.6 |
§17.Tỷ-kheo-ni Càlà vào buổi sáng đắp y cầm y bát đi vào Sàvatthi để khất thực. Khất thực ở Sàvatthi xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, Tỷ-kheo-ni Càlà đi đến rừng Andha để nghỉ ban ngày; sau khi đi sâu vào rừng Andha, ngồi dưới một gốc cây để nghỉ ban ngày.
Ác ma đi đến Tỷ-kheo-ni Càlà; sau khi đến, nói với Tỷ-kheo-ni Càlà: "Này Tỷ-kheo-ni, Nàng không vui thích ǵ?"
"Này Hiền giả, ta không vui thích sanh."
[Mara:] [Tỷ-kheo-ni Càlà:] Ác ma biết được: "Tỷ-kheo-ni Càlà đă biết ta", buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
— SN 5.6 |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |