"Indeed, the Blessed One is worthy and rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, an expert with regard to the world, unexcelled as a trainer for those people fit to be tamed, the Teacher of divine & human beings, awakened, blessed." |
"Thật thế, Đức Thế T�n l� bậc Ứng C�ng A-la-h�n, Ch�nh Đẳng Ch�nh Gi�c,Minh Hạnh T�c, Thiện Thệ, Thế Gian Giải,V� Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thi�n Nh�n Sư, Phật, Thế T�n....... |
This selection of excerpts from the Pali canon provides a rough outline of the life of the Buddha. I hope you will find enough in this anthology to gain at least an inkling both of the range of the Buddha's teachings and of the sweeping trajectory of his extraordinary life. |
Trang n�y được chọn lọc từ kinh điển Pali để cung cấp đại cương về đời sống của Đức Phật. T�i hy vọng rằng bạn c� thể t�m thấy đầy đủ trong bản văn n�y sự lợi �ch �t nhất từ những lời gợi � cho cả hai l�nh vực giảng dậy của Đức Phật v� quỹ đạo ảnh hưởng s�u rộng của đời sống đặc biệt của Đức Phật |
The Bodhisatta (Buddha-to-be) [Date: -80 BE] Asita the seer, in his mid-day meditation,saw the devas of the Group of Thirty � exultant, ecstatic � dressed in pure white, honoring Indra, holding up banners, cheering wildly, & on seeing the devas so joyful & happy, having paid his respects, he said: |
Bồ T�t (Sẽ th�nh Phật) [Date: -80 BE] 679. ẩn sĩ Asita,Trong l�c giữa ban ng�y, Thấy ch�ng c�c chư Thi�n C�i trời Ba mươi ba, Họ hoan hỷ vui vẻ, Với y �o, thanh tịnh, Họ cung k�nh In-đa, C�c vị ấy cầm �o Với nhiệt t�nh n�i l�n, Những lời khen t�n th�n. Thấy chư Thi�n hoan hỷ, D�ng dạc v� phấn chấn, Với t�m tư cung k�nh, Ở đ�y, vị ấy n�i. |
"Why is the deva community |
V� sao ch�ng chư Thi�n |
Even after the war with the Asuras |
Trong thời gian chiến trận, |
They shout, |
Họ la lớn ca h�t, |
"The Bodhisatta, the foremost jewel, |
Tại xứ Lumbini |
Hearing these words, |
Sau khi nghe lời ấy,宠sĩ Asita, |
The Sakyans then showed |
Thấy Th�i tử ch�i s�ng |
The devas held in the sky |
Chư Thi�n cầm ng�i lọng |
The matted-haired seer |
Bậc ẩn sĩ bện t�c, |
On seeing the Sakyans' concern |
Thấy họ Th�ch lo lắng, |
But as for me, |
Thọ mạng ta ở đời |
The young prince grows disenchanted with his life of luxury |
ĐƯỢC NU�I DƯỠNG TẾ NHỊ |
"Monks, I lived in refinement, utmost refinement, total refinement. My father even had lotus ponds made in our palace: one where red-lotuses bloomed, one where white lotuses bloomed, one where blue lotuses bloomed, all for my sake. I used no sandalwood that was not from Varanasi. My turban was from Varanasi, as were my tunic, my lower garments, & my outer cloak. A white sunshade was held over me day & night to protect me from cold, heat, dust, dirt, & dew. |
1. - N�y c�c Tỷ-kheo, Ta được nu�i dưỡng tế nhị, cứu c�nh nu�i dưỡng tế nhị. N�y c�c Tỷ-kheo, trong nh� Phụ vương ta, c� c�c hồ nước được x�y l�n, trong một hồ c� hoa sen xanh, trong một hồ c� hoa sen đỏ, trong một hồ c� hoa sen trắng, tất cả phục vụ cho ta. Kh�ng một hương chi�n đ�n n�o ta d�ng, n�y c�c Tỷ-kheo, l� kh�ng từ K�si đến. Bằng vải K�si l� khăn của ta, n�y c�c Tỷ-kheo. Bằng vải k�si l� �o c�nh, bằng vải k�si l� nội y, bằng vải k�si l� thượng y. |
"I had three palaces: one for the cold season, one for the hot season, one for the rainy season. During the four months of the rainy season I was entertained in the rainy-season palace by minstrels without a single man among them, and I did not once come down from the palace. Whereas the servants, workers, & retainers in other people's homes are fed meals of lentil soup & broken rice, in my father's home the servants, workers, & retainers were fed wheat, rice, and meat. |
Đ�m v� ng�y, một lọng trắng được che cho ta để tr�nh x�c chạm lạnh, n�ng, bụi, cỏ hay xương. N�y c�c Tỷ-kheo, ba l�u đ�i được x�y dựng cho Ta, một c�i cho m�a đ�ng, một c�i cho m�a hạ, một c�i cho m�a mưa. V� Ta, n�y c�c Tỷ-kheo, tại l�u đ�i m�a mưa, trong bốn th�ng mưa, được những nữ nhạc c�ng đoanh v�y, Ta kh�ng c� xuống dưới lầu. Trong c�c nh� của người kh�c, c�c đầy tớ, l�m c�ng được cho ăn gạo, thịt g� v� cơm nấu. |
"Even though I was endowed with such fortune, such total refinement, the thought occurred to me: 'When an untaught, run-of-the-mill person, himself subject to aging, not beyond aging, sees another who is aged, he is horrified, humiliated, & disgusted, oblivious to himself that he too is subject to aging, not beyond aging. If I � who am subject to aging, not beyond aging � were to be horrified, humiliated, & disgusted on seeing another person who is aged, that would not be fitting for me.' As I noticed this, the [typical] young person's intoxication with youth entirely dropped away. |
Với Ta, n�y c�c Tỷ-kheo, được đầy đủ với sự gi�u sang như vậy, được cứu c�nh nu�i dưỡng tế nhị như vậy, ta suy nghĩ rằng : "Kẻ v� văn ph�m phu tự m�nh bị gi�, kh�ng vượt qua khỏi gi�, khi thấy người kh�c bị gi�, lại bực phiền, hổ thẹn, gh� tởm, qu�n rằng m�nh cũng như vậy. Ta cũng bị gi�, kh�ng vượt qua khỏi gi�, sau khi thấy người kh�c bị gi�, ta c� thể bực phiền, hổ thẹn, gh� tởm ? Như vậy, thật kh�ng xứng đ�ng cho ta". Sau khi quan s�t về ta như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, sự ki�u mạn của tuổi trẻ trong tuổi trẻ được đoạn trừ ho�n to�n. |
"Even though I was endowed with such fortune, such total refinement, the thought occurred to me: 'When an untaught, run-of-the-mill person, himself subject to illness, not beyond illness, sees another who is ill, he is horrified, humiliated, & disgusted, oblivious to himself that he too is subject to illness, not beyond illness. And if I � who am subject to illness, not beyond illness � were to be horrified, humiliated, & disgusted on seeing another person who is ill, that would not be fitting for me.' As I noticed this, the healthy person's intoxication with health entirely dropped away. |
Kẻ v� văn ph�m phu tự m�nh bị bệnh, kh�ng vượt khỏi bệnh, khi thấy người kh�c bị bệnh, lại bực phiền, hổ thẹn, gh� tởm, qu�n rằng m�nh cũng như vậy. Ta cũng bị bệnh, kh�ng vượt qua khỏi bệnh, sau khi thấy người kh�c bị gi�, ta c� thể bực phiền, hổ thẹn, gh� tởm ? Như vậy, thật kh�ng xứng đ�ng cho ta". Sau khi quan s�t về ta như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, sự ki�u mạn của kh�ng bệnh trong kh�ng bệnh được đoạn trừ ho�n to�n. |
"Even though I was endowed with such fortune, such total refinement, the thought occurred to me: 'When an untaught, run-of-the-mill person, himself subject to death, not beyond death, sees another who is dead, he is horrified, humiliated, & disgusted, oblivious to himself that he too is subject to death, not beyond death. And if I � who am subject to death, not beyond death � were to be horrified, humiliated, & disgusted on seeing another person who is dead, that would not be fitting for me.' As I noticed this, the living person's intoxication with life entirely dropped away." |
Kẻ v� văn ph�m phu tự m�nh bị chết, kh�ng vượt khỏi chết, khi thấy người kh�c bị chết, lại bực phiền, hổ thẹn, gh� tởm, qu�n rằng m�nh cũng như vậy. Ta cũng bị chết, kh�ng vượt qua khỏi chết, sau khi thấy người kh�c chết, ta c� thể bực phiền, hổ thẹn, gh� tởm ? Như vậy, thật kh�ng xứng đ�ng cho ta". Sau khi quan s�t về ta như vậy, n�y c�c Tỷ-kheo, sự ki�u mạn của sự sống trong sự sống được đoạn trừ ho�n to�n. |
At age 29, the young prince goes forth into homelessness [Date: -51 BE] |
Tại tuổi 29, Th�i Tử xuất gia |
[The Buddha is speaking to Saccaka Aggivessana:] |
{Đức Phật n�i với Saccaka Aggivessana} |
"So at a later time, when I was still young, black-haired, endowed with the blessings of youth in the first stage of life, having shaved off my hair & beard � though my parents wished otherwise and were grieving with tears on their faces � I put on the ochre robe and went forth from the home life into homelessness." — MN 36 |
Rồi n�y Aggivessana, sau một thời gian, khi Ta c�n trẻ, ni�n thiếu, t�c đen nh�nh, đầy đủ huyết kh� của tuổi thanh xu�n, trong thời v�ng son cuộc đời, mặc dầu cha mẹ kh�ng bằng l�ng, nước mắt đầy mặt, than kh�c, Ta cạo bỏ r�u t�c, đắp �o c�-sa, xuất gia, từ bỏ gia đ�nh, sống kh�ng gia đ�nh. — MN 36 |
Passers-by take notice of his serene radiance and mindfulness |
Passers-by take notice of his serene radiance and mindfulness |
On going forth, |
Sau khi Ng�i xuất gia, |
Then he, the Buddha, went to Rajagaha, |
Phật đi đến Vương X�, |
King Bimbisara, standing in his palace, saw him, |
B�nh Sa vương thấy Ng�i, |
They � the messengers dispatched � |
Được sai, sứ giả ấy |
left the city, headed for Mount Pandava. |
Sau khi đi khất thực,đi ra khỏi th�nh, |
"That monk, your majesty, |
Đại vương, Tỷ-kheo ấy, — bản dịch của HT Th�ch Minh Ch�u - Tương Ưng Bộ Kinh-Snp III.1 |
A king wonders: "Why have you gone forth?" |
Vua B�nh Sa Vương: "Tại sao Ng�i xuất gia?" |
Sitting there, |
Ngồi xuống, vua n�i l�n |
in the vanguard of an army, |
Trang ho�ng binh đội ngũ, |
"Straight ahead, your majesty, |
Tr�n sườn n�i Tuyết sơn, |
Solar by clan, — bản dịch của HT Th�ch Minh Ch�u - Tương Ưng Bộ Kinh-Snp III.1 |
D�ng họ thuộc mặt trời, — bản dịch của HT Th�ch Minh Ch�u - Tương Ưng Bộ Kinh-Snp III.1 |
The Bodhisatta soon surpasses the accomplishments of his teachers |
Vị Bồ T�t kh�ng l�u vượt trội hơn t�i năng của Thầy dậy. |
"When this was said, he replied to me, 'You may stay here, my friend. This doctrine is such that a wise person can soon enter & dwell in his own teacher's knowledge, having realized it for himself through direct knowledge.' |
N�y Aggivessana, được nghe n�i vậy, Alara Kalama n�i với Ta: "N�y T�n giả, h�y sống (v� an tr�). Ph�p n�y l� như vậy, khiến kẻ c� tr�, kh�ng bao l�u như vị Bổn sư của m�nh (chỉ dạy), tự tri, tự chứng, tự đạt v� an tr�" |
"It was not long before I learned the doctrine. As far as mere lip-reciting & repetition, I could speak the words of knowledge, the words of the elders, and I could affirm that I knew & saw � I, along with others. |
N�y Aggivessana, v� kh�ng bao l�u Ta đ� th�ng suốt ph�p ấy một c�ch mau ch�ng. V� n�y Aggivessana, cho đến vấn đề khua m�i v� vấn đề ph�t ng�n m� n�i, thời Ta n�i gi�o l� của kẻ tr� v� gi�o l� của bậc Trưởng l�o (Thượng tọa), v� Ta tự cho rằng Ta như kẻ kh�c cũng vậy, Ta biết v� Ta thấy. |
"I thought: 'It isn't through mere conviction alone that Alara Kalama declares, "I have entered & dwell in this Dhamma, having realized it for myself through direct knowledge." Certainly he dwells knowing & seeing this Dhamma.' So I went to him and said, 'To what extent do you declare that you have entered & dwell in this Dhamma?' When this was said, he declared the dimension of nothingness. |
N�y Aggivessana, Ta suy nghĩ như sau: "Alara Kalama tuy�n bố ph�p n�y kh�ng phải chỉ v� l�ng tin: "Sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt, Ta mới an tr�". Chắc chắn Alara Kalama biết ph�p n�y, thấy ph�p n�y rồi mới an tr�". N�y c�c Tỷ-kheo, rồi Ta đi đến chỗ Alara Kalama ở, sau khi đến Ta n�i với Alara Kalama: "Hiền giả Kalama, cho đến mức độ n�o, Ng�i tự tri, tự chứng, tự đạt, v� tuy�n bố ph�p n�y?" N�y Aggivessana, được n�i vậy, Alara Kalama tuy�n bố về V� sở hữu xứ. |
"I thought: 'Not only does Alara Kalama have conviction, persistence, mindfulness, concentration, & discernment. I, too, have conviction, persistence, mindfulness, concentration, & discernment. What if I were to endeavor to realize for myself the Dhamma that Alara Kalama declares he has entered & dwells in, having realized it for himself through direct knowledge.' So it was not long before I quickly entered & dwelled in that Dhamma, having realized it for myself through direct knowledge. I went to him and said, 'Friend Kalama, is this the extent to which you have entered & dwell in this Dhamma, having realized it for yourself through direct knowledge?' |
Rồi n�y Aggivessana, Ta suy nghĩ: "Kh�ng phải chỉ c� Alara Kalama c� l�ng tin, Ta cũng c� l�ng tin. Kh�ng phải chỉ c� Alara Kalama mới c� tinh tấn, Ta cũng c� tinh tấn. Kh�ng phải chỉ c� Alara Kalama mới c� niệm, Ta cũng c� niệm. Kh�ng phải chỉ c� Alara Kalama mới c� định, Ta cũng c� định. Kh�ng phải chỉ c� Alara Kalama mới c� tuệ, Ta cũng c� tuệ. Vậy Ta h�y cố gắng chứng cho được ph�p m� Alara Kalama tuy�n bố: "Sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt, ta an tr�". Rồi n�y Aggivessana, kh�ng bao l�u sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt ph�p ấy một c�ch mau ch�ng, Ta an tr�. Rồi n�y c�c Tỷ-kheo, Ta đi đến chỗ Alara Kalama ở, sau khi đến, Ta n�i với Alara Kalama: "N�y Hiền giả Kalama, c� phải Hiền giả đ� tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố ph�p n�y đến mức độ như vậy?" |
"'Yes, my friend...' |
--"V�ng, Hiền giả |
"'This, friend, is the extent to which I, too, have entered & dwell in this Dhamma, having realized it for myself through direct knowledge.' |
t�i đ� tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố ph�p n�y đến mức độ như vậy |
"'It is a gain for us, my friend, a great gain for us, that we have such a companion in the holy life. So the Dhamma I declare I have entered & dwell in, having realized it for myself through direct knowledge, is the Dhamma you declare you have entered & dwell in, having realized it for yourself through direct knowledge. And the Dhamma you declare you have entered & dwell in, having realized it for yourself through direct knowledge, is the Dhamma I declare I have entered & dwell in, having realized it for myself through direct knowledge. The Dhamma I know is the Dhamma you know; the Dhamma you know is the Dhamma I know. As I am, so are you; as you are, so am I. Come friend, let us now lead this community together.' |
--"Thật lợi �ch thay cho ch�ng t�i, Thật kh�o lợi �ch thay cho ch�ng t�i, khi ch�ng t�i được thấy một đồng phạm hạnh như T�n giả! Ph�p m� t�i tự tri, tự chứng, tự đạt, v� tuy�n bố, ch�nh ph�p ấy Hiền giả tự tri, tự chứng, tự đạt v� an tr�; ph�p m� Hiền giả tự tri, tự chứng, tự đạt v� an tr�, ch�nh ph�p ấy t�i tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố; ph�p m� t�i biết, ch�nh ph�p ấy Hiền giả biết; ph�p m� Hiền giả biết, ch�nh ph�p ấy t�i biết. T�i như thế n�o, Hiền giả l� như vậy; Hiền giả như thế n�o, t�i l� như vậy. Nay h�y đến đ�y, Hiền giả, hai ch�ng ta h�y chăm s�c hội ch�ng n�y!" |
"In this way did Alara Kalama, my teacher, place me, his pupil, on the same level with himself and pay me great honor. But the thought occurred to me, 'This Dhamma leads not to disenchantment, to dispassion, to cessation, to stilling, to direct knowledge, to Awakening, nor to Unbinding (nibbana), but only to reappearance in the dimension of nothingness.' So, dissatisfied with that Dhamma, I left. |
Như vậy, n�y Aggivessana, Alara Kalama l� �ạo Sư của Ta, lại đặt Ta, đệ tử của vị ấy ngang h�ng với m�nh, v� t�n s�ng Ta với sự t�n s�ng tối thượng. N�y Aggivessana, rồi Ta tự suy nghĩ: "Ph�p n�y kh�ng hướng đến yểm ly, kh�ng hướng đến ly tham, kh�ng hướng đến đoạn diệt, kh�ng hướng đến an tịnh, kh�ng hướng đến thượng tr�, kh�ng hướng đến gi�c ngộ, kh�ng hướng đến Niết-b�n, m� chỉ đưa đến sự chứng đạt V� sở hữu xứ". Như vậy, n�y Aggivessana, Ta kh�ng t�n k�nh ph�p n�y, v� từ bỏ ph�p ấy, Ta bỏ đi. |
"In search of what might be skillful, seeking the unexcelled state of sublime peace, I went to Uddaka Ramaputta and, on arrival, said to him: 'Friend Uddaka, I want to practice in this doctrine & discipline.' |
Rồi n�y Aggivessana, Ta, kẻ đi t�m c�i g� ch� thiện, t�m cầu v� thượng tối thắng an tịnh đạo lộ. Ta đi đến chỗ Uddaka Ramaputta, khi đến xong Ta n�i với Uddaka Ramaputta: "Hiền giả, t�i muốn sống phạm hạnh trong ph�p luật n�y" |
"When this was said, he replied to me, 'You may stay here, my friend. This doctrine is such that a wise person can soon enter & dwell in his own teacher's knowledge, having realized it for himself through direct knowledge.' |
�ược n�i vậy, n�y Aggivessana, Uddaka Ramaputta n�i với Ta: "N�y T�n giả, h�y sống (v� an tr�), ph�p n�y l� như vậy, khiến người c� tr� kh�ng bao l�u như vị Bổn sư của m�nh (chỉ dạy) tự tri, tự chứng, tự đạt v� an tr�". |
"It was not long before I quickly learned the doctrine. As far as mere lip-reciting & repetition, I could speak the words of knowledge, the words of the elders, and I could affirm that I knew & saw � I, along with others. |
N�y Aggivessana, Ta đ� th�ng suốt ph�p ấy một c�ch mau ch�ng. V� n�y Aggivessana, cho đến vấn đề khua m�i v� vấn đề ph�t ng�n m� n�i, thời Ta n�i gi�o l� của kẻ tr�, v� gi�o l� của bậc Trưởng l�o (Thượng Tọa), v� Ta tự cho rằng Ta như người kh�c cũng vậy, Ta biết v� Ta thấy. |
"I thought: 'It wasn't through mere conviction alone that Rama declared, "I have entered & dwell in this Dhamma, having realized it for myself through direct knowledge." Certainly he dwelled knowing & seeing this Dhamma.' So I went to Uddaka and said, 'To what extent did Rama declare that he had entered & dwelled in this Dhamma?' When this was said, Uddaka declared the dimension of neither perception nor non-perception. |
N�y Aggivessana, Ta suy nghĩ như sau: "Rama tuy�n bố ph�p n�y kh�ng phải v� l�ng tin: "Sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt, ta mới an tr�". Chắc chắn Rama thấy ph�p n�y, biết ph�p n�y, rồi mới an tr�". N�y Aggivessana, rồi Ta đi đến chỗ Uddaka Ramaputta ở, sau khi đến Ta n�i với Uddaka Ramaputta: "Hiền giả Rama, cho đến mức độ n�o, Ng�i tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố ph�p n�y?" N�y Aggivessana, được nghe n�i vậy, Uddaka Ramaputta tuy�n bố về Phi tưởng phi phi tưởng xứ. |
"I thought: 'Not only did Rama have conviction, persistence, mindfulness, concentration, & discernment. I, too, have conviction, persistence, mindfulness, concentration, & discernment. What if I were to endeavor to realize for myself the Dhamma that Rama declared he entered & dwelled in, having realized it for himself through direct knowledge.' So it was not long before I quickly entered & dwelled in that Dhamma, having realized it for myself through direct knowledge. I went to Uddaka and said, 'Friend Uddaka, is this the extent to which Rama entered & dwelled in this Dhamma, having realized it for himself through direct knowledge?' |
Rồi n�y Aggivessana, Ta suy nghĩ: "Kh�ng phải chỉ c� Rama mới c� l�ng tin. Ta cũng c� l�ng tin. Kh�ng phải chỉ c� Rama mới c� tinh tấn, Ta cũng c� tinh tấn. Kh�ng phải chỉ c� Rama mới c� niệm, Ta cũng c� niệm. Kh�ng phải chỉ c� Rama mới c� định, Ta cũng c� định. Kh�ng phải chỉ c� Rama mới c� tuệ, Ta cũng c� tuệ. Vậy ta h�y cố gắng chứng cho được ph�p m� Rama tuy�n bố: "Sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt, tự an tr�". Rồi n�y Aggivessana, kh�ng bao l�u sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt ph�p ấy một c�ch mau ch�ng, Ta an tr�. Rồi n�y Aggivessana, Ta đi đến chỗ Uddaka Ramaputta ở, sau khi đến, Ta n�i với Uddaka Ramaputta: "N�y Hiền giả Rama, c� phải Hiền giả đ� tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố ph�p n�y đến mức độ như vậy?" |
"'Yes, my friend...' "'This, friend, is the extent to which I, too, have entered & dwell in this Dhamma, having realized it for myself through direct knowledge.' |
--"V�ng Hiền giả, t�i đ� tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố ph�p n�y đến mức độ như vậy". |
"'It is a gain for us, my friend, a great gain for us, that we have such a companion in the holy life. So the Dhamma Rama declared he entered & dwelled in, having realized it for himself through direct knowledge, is the Dhamma you declare you have entered & dwell in, having realized it for yourself through direct knowledge. And the Dhamma you declare you have entered & dwell in, having realized it for yourself through direct knowledge, is the Dhamma Rama declared he entered & dwelled in, having realized it for himself through direct knowledge. The Dhamma he knew is the Dhamma you know; the Dhamma you know is the Dhamma he knew. As he was, so are you; as you are, so was he. Come friend, lead this community.' |
--"N�y Hiền giả, t�i cũng đ� tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố ph�p n�y đến mức độ như vậy." Thật lợi �ch thay cho ch�ng t�i! Thật kh�o lợi �ch thay cho ch�ng t�i, khi ch�ng t�i được thấy một đồng phạm hạnh như T�n giả! Ph�p m� t�i, tự tri tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố, ch�nh ph�p ấy Hiền giả tự tri, tự chứng, tự đạt v� an tr�; ph�p m� Hiền giả tự tri, tự chứng, tự đạt v� an tr�, ch�nh ph�p ấy t�i tự tri, tự chứng, tự đạt v� tuy�n bố; ph�p m� t�i biết, ch�nh ph�p ấy Hiền giả biết; ph�p m� Hiền giả biết, ch�nh ph�p ấy t�i biết. T�i như thế n�o, Hiền giả l� như vậy; Hiền giả như thế n�o, T�i l� như vậy. Nay h�y đến đ�y, Hiền giả, hai ch�ng ta h�y chăm s�c hội ch�ng n�y!" |
"In this way did Uddaka Ramaputta, my companion in the holy life, place me in the position of teacher and pay me great honor. But the thought occurred to me, 'This Dhamma leads not to disenchantment, to dispassion, to cessation, to stilling, to direct knowledge, to Awakening, nor to Unbinding (nibbana), but only to reappearance in the dimension of neither perception nor non-perception.' So, dissatisfied with that Dhamma, I left." — MN 36 |
Như vậy, n�y Aggivessana, Uddaka Ramaputta l� �ạo Sư của Ta, lại đặt Ta, đệ tử của vị ấy ngang h�ng với m�nh, v� t�n s�ng Ta với sự t�n s�ng tối thượng. N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ: "Ph�p n�y kh�ng hướng đến yểm ly, kh�ng hướng đến ly tham, kh�ng hướng đến đoạn diệt, kh�ng hướng đến an tịnh, kh�ng hướng đến thượng tr�, kh�ng hướng đến gi�c ngộ, kh�ng hướng đến Niết-b�n, m� chỉ đưa đến sự chứng đạt Phi tưởng phi phi tưởng xứ". Như vậy, n�y Aggivessana, Ta kh�ng t�n k�nh ph�p ấy v� từ bỏ ph�p ấy, Ta bỏ đi. — MN 36 |
He practices extreme austerities in the forest |
Ng�i thực h�nh khổ hạnh nơi rừng s�u |
"I thought: 'Suppose that I, clenching my teeth and pressing my tongue against the roof of my mouth, were to beat down, constrain, & crush my mind with my awareness.' So, clenching my teeth and pressing my tongue against the roof of my mouth, I beat down, constrained, & crushed by mind with my awareness. Just as a strong man, seizing a weaker man by the head or the throat or the shoulders, would beat him down, constrain, & crush him, in the same way I beat down, constrained, & crushed my mind with my awareness. As I did so, sweat poured from my armpits. And although tireless persistence was aroused in me, and unmuddled mindfulness established, my body was aroused & uncalm because of the painful exertion. But the painful feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. |
N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ: "Ta h�y nghiến răng, d�n chặt l�n lưỡi l�n n�c họng, lấy t�m chế ngự t�m, nhiếp phục t�m, đ�nh bại t�m!" N�y Aggivessana, rồi Ta nghiến răng, d�n chặt lưỡi l�n n�c họng, lấy t�m chế ngự t�m, nhiếp phục t�m, đ�nh bại t�m. Khi Ta đang nghiến răng, d�n chặt lưỡi l�n n�c họng, lấy t�m chế ngự t�m, nhiếp phục t�m, đ�nh bại t�m, mồ h�i tho�t ra từ nơi n�ch của Ta. N�y Aggivessana, như một người lực sĩ nắm lấy đầu một người ốm yếu hay nắm lấy vai, c� thể chế ngự, nhiếp phục v� đ�nh bại người ấy. N�y Aggivessana, khi Ta đang nghiến răng, d�n chặt lưỡi l�n n�c họng, lấy t�m chế ngự t�m, nhiếp phục t�m, đ�nh bại t�m, mồ h�i tho�t ra từ nơi n�ch của Ta, n�y Aggivessana, dầu cho Ta c� ch� t�m tinh cần, tinh tấn, tận lực, dầu cho niệm được an tr� kh�ng dao động, nhưng th�n của Ta vẫn bị kh�ch động, kh�ng được khinh an, v� Ta bị chi phối bởi sự tinh tấn do tinh tấn chống lại khổ thọ ấy. Tuy vậy, n�y Aggivessana, khổ thọ ấy khởi l�n nơi Ta, được tồn tại nhưng kh�ng chi phối t�m Ta. |
"I thought: 'Suppose I were to become absorbed in the trance of non-breathing.' So I stopped the in-breaths & out-breaths in my nose & mouth. As I did so, there was a loud roaring of winds coming out my earholes, just like the loud roar of winds coming out of a smith's bellows... So I stopped the in-breaths & out-breaths in my nose & mouth & ears. As I did so, extreme forces sliced through my head, just as if a strong man were slicing my head open with a sharp sword... Extreme pains arose in my head, just as if a strong man were tightening a turban made of tough leather straps around my head... Extreme forces carved up my stomach cavity, just as if a butcher or his apprentice were to carve up the stomach cavity of an ox... There was an extreme burning in my body, just as if two strong men, grabbing a weaker man by the arms, were to roast & broil him over a pit of hot embers. And although tireless persistence was aroused in me, and unmuddled mindfulness established, my body was aroused & uncalm because of the painful exertion. But the painful feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. |
N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ như sau: "Ta h�y tu Thiền n�n thở". V� n�y Aggivessana, rồi Ta n�n thở v�, thở ra ngang qua miệng v� ngang qua mũi. N�y Aggivessana, khi Ta n�n thở v�, thở ra ngang qua miệng v� ngang qua mũi, th� một tiếng gi� động kinh khủng thổi l�n, ngang qua lỗ tai. N�y Aggivessana, v� như tiếng kinh khủng ph�t ra từ ống thổi bệ đang thổi của người thợ r�n. Cũng vậy, n�y Aggivessana, khi Ta n�n thở v�, thở ra ngang qua miệng v� ngang qua mũi, thời một tiếng gi� động kinh khủng thổi l�n, ngang qua lỗ tai. N�y Aggivessana, dầu cho Ta c� ch� t�m tinh cần, tinh tấn, tận lực, dầu cho niệm được an tr� kh�ng dao động, nhưng th�n của Ta vẫn bị k�ch động, kh�ng được khinh an, v� Ta bị chi phối bởi sự tinh tấn do tinh tấn chống lại khổ thọ ấy. Tuy vậy, n�y Aggivessana, khổ thọ ấy khởi l�n nơi Ta, được tồn tại nhưng kh�ng chi phối t�m Ta. |
"Devas, on seeing me, said, 'Gotama the contemplative is dead.' Other devas said, 'He isn't dead, he's dying.' Others said, 'He's neither dead nor dying, he's an arahant, for this is the way arahants live.' |
Lại nữa, n�y Aggivessana, chư Thi�n thấy vậy n�i như sau: "Sa-m�n Gotama đ� chết rồi". Một số chư Thi�n n�i như sau: "Sa-m�n Gotama chưa chết, nhưng Sa-m�n Gotama sắp sửa chết". Một số chư Thi�n n�i như sau: "Sa-m�n Gotama chưa chết. Sa-m�n Gotama, cũng kh�ng phải sắp chết. Sa-m�n Gotama l� bậc A-la-h�n, đời sống của một A-la-h�n l� như vậy". |
"I thought: 'Suppose I were to practice going altogether without food.' Then devas came to me and said, 'Dear sir, please don't practice going altogether without food. If you go altogether without food, we'll infuse divine nourishment in through your pores, and you will survive on that.' I thought, 'If I were to claim to be completely fasting while these devas are infusing divine nourishment in through my pores, I would be lying.' So I dismissed them, saying, 'Enough.' |
N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ như sau: "Ta h�y ho�n to�n tuyệt thực". Rồi n�y Aggivessana, chư Thi�n đến Ta v� n�i như sau: "N�y Thiện hữu, Hiền giả chớ c� ho�n to�n tuyệt thực. N�y Thiện hữu, nếu Hiền giả c� ho�n to�n tuyệt thực, ch�ng t�i sẽ đổ c�c m�n ăn chư Thi�n ngang qua c�c lỗ ch�n l�ng cho Hiền giả, v� nhờ vậy Hiền giả vẫn sống". Rồi n�y Aggivessana, Ta suy nghĩ như sau: "Nếu Ta ho�n to�n tuyệt thực v� chư Thi�n n�y đổ c�c m�n ăn chư Thi�n ngang qua c�c lỗ ch�n l�ng cho Ta v� nhờ vậy Ta vẫn sống, thời như vậy Ta tự dối Ta". N�y Aggivessana, Ta b�c bỏ chư Thi�n ấy v� n�i: "Như vậy l� đủ". |
"I thought: 'Suppose I were to take only a little food at a time, only a handful at a time of bean soup, lentil soup, vetch soup, or pea soup.' So I took only a little food at a time, only handful at a time of bean soup, lentil soup, vetch soup, or pea soup. My body became extremely emaciated. Simply from my eating so little, my limbs became like the jointed segments of vine stems or bamboo stems... My backside became like a camel's hoof... My spine stood out like a string of beads... My ribs jutted out like the jutting rafters of an old, run-down barn... The gleam of my eyes appeared to be sunk deep in my eye sockets like the gleam of water deep in a well... My scalp shriveled & withered like a green bitter gourd, shriveled & withered in the heat & the wind... The skin of my belly became so stuck to my spine that when I thought of touching my belly, I grabbed hold of my spine as well; and when I thought of touching my spine, I grabbed hold of the skin of my belly as well... If I urinated or defecated, I fell over on my face right there... Simply from my eating so little, if I tried to ease my body by rubbing my limbs with my hands, the hair � rotted at its roots � fell from my body as I rubbed, simply from eating so little. |
N�y Aggivessana, rồi Ta tự suy nghĩ như sau: "Ta h�y giảm thiểu tối đa ăn uống, ăn �t từng giọt một, như x�p đậu xanh, x�p đậu đen hay x�p đậu hột hay x�p đậu nhỏ". V� n�y Aggivessana, trong khi Ta giảm thiểu tối đa sự ăn uống, ăn từng giọt một, như x�p đậu xanh, x�p đậu đen hay x�p đậu hột hay x�p đậu nhỏ, th�n của Ta trở th�nh hết sức gầy yếu. V� Ta ăn qu� �t, tay ch�n Ta trở th�nh như những gọng cỏ hay những đốt c�y leo kh� h�o; v� Ta ăn qu� �t, b�n tr�n của Ta trở th�nh như m�ng ch�n con lạc đ�; v� Ta ăn qu� �t, xương sống ph� b�y của Ta giống như một chuỗi banh; v� Ta ăn qu� �t, c�c xương sườn gầy m�n của Ta giống như rui cột một nh� s�n hư n�t; v� Ta ăn qu� �t, n�n con ngươi long lanh của Ta nằm s�u thẳm trong lỗ con mắt, giống như �nh nước long lanh nằm s�u thẳm trong một giếng nước th�m s�u; v� Ta ăn qu� �t, da đầu Ta trở th�nh nhăn nhiu kh� cằn như tr�i b� trắng v� đắng bị cắt trước khi ch�n, bị cơn gi� n�ng l�m cho nhăn nh�u kh� cằn. N�y Aggivessana, nếu Ta nghĩ: "Ta h�y rờ da bụng", th� ch�nh xương sống bị Ta nắm lấy. Nếu Ta nghĩ: "Ta h�y rờ xương sống", th� ch�nh da bụng bị Ta nắm lấy. V� Ta ăn qu� �t, n�n n�y Aggivessana, da bụng của Ta đến b�m chặt xương sống. N�y Aggivessana, nếu Ta nghĩ: "Ta đi đại tiện, hay đi tiểu tiện" th� Ta ng� qu? �p mặt xuống đất, v� Ta ăn qu� �t. N�y Aggivessana, nếu Ta muốn xoa dịu th�n Ta, lấy tay xoa b�p ch�n tay, th� n�y Aggivessana, trong khi Ta xoa b�p ch�n tay, c�c l�ng t�c hư mục rụng khỏi th�n Ta, v� Ta ăn qu� �t. |
"People on seeing me would say, 'Gotama the contemplative is black. Other people would say, 'Gotama the contemplative isn't black, he's brown.' Others would say, 'Gotama the contemplative is neither black nor brown, he's golden-skinned. So much had the clear, bright color of my skin deteriorated, simply from eating so little. |
Lại nữa, n�y Aggivessana, c� người thấy vậy n�i như sau: "Sa-m�n Gotama c� da đen". Một số người n�i như sau: "Sa-m�n Gotama, da kh�ng đen, Sa-m�n Gotama c� da m�u x�m". Một số người n�i như sau: "Sa-m�n Gotama da kh�ng đen, da kh�ng x�m." Một số người n�i như sau: "Sa-m�n Gotama da kh�ng đen, da kh�ng x�m, Sa-m�n Gotama c� da m�u v�ng sẫm". Cho đến mức độ như vậy, n�y Aggivessana, da của Ta vốn thanh tịnh, trong s�ng bị hư hoại v� Ta ăn qu� �t. |
"I thought: 'Whatever priests or contemplatives in the past have felt painful, racking, piercing feelings due to their striving, this is the utmost. None have been greater than this. Whatever priests or contemplatives in the future will feel painful, racking, piercing feelings due to their striving, this is the utmost. None will be greater than this. Whatever priests or contemplatives in the present are feeling painful, racking, piercing feelings due to their striving, this is the utmost. None is greater than this. But with this racking practice of austerities I haven't attained any superior human state, any distinction in knowledge or vision worthy of the noble ones. Could there be another path to Awakening?'" — MN 36 |
N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ như sau: "Thuở xưa c� những Sa-m�n hay B�-la-m�n th�nh l�nh cảm thọ những cảm gi�c ch�i đau, khổ đau, kịch liệt, khốc liệt. Những sự đau khổ n�y l� tối thượng, kh�ng thể c� g� hơn nữa. Về tương lai, c� những Sa-m�n hay B�-la-m�n th�nh l�nh cảm thọ những cảm gi�c ch�i đau, khổ đau, kịch liệt, khốc liệt. Những sự đau khổ n�y l� tối thượng kh�ng thể c� g� hơn nữa. Trong hiện tại, c� những Sa-m�n hay B�-la-m�n th�nh l�nh cảm thọ những cảm gi�c ch�i đau, khổ đau, kịch liệt, khốc liệt. Những sự đau khổ n�y l� tối thượng, kh�ng thể c� g� hơn nữa. Nhưng Ta, với sự khổ hạnh khốc liệt như thế n�y, vẫn kh�ng chứng được ph�p thượng nh�n, tri kiến th� thắng xứng đ�ng bậc Th�nh. Hay l� c� đạo lộ n�o kh�c đưa đến gi�c ngộ?" — MN 36 |
He confronts fear & terror head-on — MN 4 |
Ta h�y đến ở tại c�c tr� xứ h�i h�ng, l�ng t�c dựng ngược, như tự miếu tại c�c thảo vi�n, tự miếu tại c�c rừng n�i, tự miếu tại c�c c�y cối, để Ta c� thể thấy sự sợ h�i khiếp đảm ấy". N�y B�-la-m�n, sau một thời gian, trong những đ�m được biết đến, được x�c định, đ�m mười bốn, đ�m mười lăm, đ�m mồng t�m mỗi nữa th�ng, trong những đ�m như vậy, Ta đến ở tại c�c tr� xứ h�i h�ng, l�ng t�c dựng ngược như vậy, như tự miếu tại c�c thảo vi�n, tự miếu tại c�c rừng n�i, tự miếu tại c�c c�y cối. N�y B�-la-m�n, trong khi ta ở tại c�c chỗ ấy, một con th� c� thể đến, hay một con c�ng l�m rơi một c�nh c�y, hay gi� l�m rung động c�c l� rơi; Ta khởi l�n � nghĩ: "Nay sự sợ h�i khiếp đảm ấy đ� đến!". N�y B�-la-m�n, rồi Ta suy nghĩ: "Sao Ta ở đ�y, chỉ để mong đợi sự sợ h�i khiếp đảm chớ kh�ng g� kh�c? Trong bất cứ h�nh vi cử chỉ n�o của Ta m� sợ h�i khiếp đảm ấy đến, trong h�nh vi cử chỉ ấy, Ta h�y trừ diệt sợ h�i khiếp đảm ấy". N�y B�-la-m�n trong khi Ta đi kinh h�nh qua lại m� sợ h�i khiếp đảm ấy đến, th� n�y B�-la-m�n, Ta kh�ng đứng, Ta kh�ng ngồi, Ta kh�ng nằm, nhưng Ta trừ diệt sợ h�i khiếp đảm ấy trong khi Ta đi kinh h�nh qua lại. N�y B�-la-m�n, trong khi Ta đang đứng m� sự sợ h�i khiếp đảm ấy đến, th� n�y B�-la-m�n, Ta kh�ng kinh h�nh qua lại, Ta kh�ng ngồi, Ta kh�ng nằm, nhưng Ta trừ diệt sợ h�i khiếp đảm ấy trong khi Ta đang đứng. N�y B�-la-m�n, trong khi Ta đang ngồi m� sợ h�i khiếp đảm ấy đến, th� n�y B�-la-m�n, Ta kh�ng nằm, Ta kh�ng đứng, Ta kh�ng kinh h�nh qua lại, nhưng Ta trừ diệt sợ h�i khiếp đảm ấy trong khi Ta đang ngồi. N�y B�-la-m�n, trong khi Ta đang nằm m� sợ h�i khiếp đảm ấy đến, th� n�y B�-la-m�n, Ta kh�ng ngồi, Ta kh�ng đứng, Ta kh�ng kinh h�nh qua lại, nhưng Ta trừ diệt sợ h�i khiếp đảm ấy trong khi Ta đang nằm. — MN 4 |
Mara, the personification of evil, pays a visit |
�c ma, hiện th�n của xấu �c, đến thăm |
To me � |
B�n s�ng Ni-li�n-thuyền, |
Namuci1 1 came, |
�c ma đến gần Ta, |
has 1,000 parts of you. |
Cả ng�n phần, �ng chết, |
Alive, |
Như �ng sống Phạm hạnh, |
Hard to follow |
Kh� thay, đường tinh tấn, |
I haven't, for merit, |
Với c�ng đức nhỏ b�, |
In me are conviction, |
��y c� t�n, tinh tấn, |
This wind could burn up |
Dầu m�u c� kh� cạn, |
Staying in this way, |
Do Ta sống như vậy, |
Sensual passions are your first army. |
Dục, đội qu�n thứ nhất. |
That, Namuci, is your army, |
�i, n�y Na-mu-ci, |
Sinking here, they don't appear, |
Bị thấy đắm ở đ�y, |
Seeing the bannered force |
Thấy khắp qu�n đội d�n, |
That army of yours, |
�ội ngũ qu�n nh� Ngươi, |
Making my resolve mastered, |
Nhiếp phục được t�m tư, |
Mara: |
�c-ma: |
A crow circled a stone |
Như quạ bay xung quanh, |
but not getting anything delicious there, |
Kh�ng t�m được g� ngọt, |
As he was overcome with sorrow, |
Bị sầu muộn chi phối, |
Notes: |
^^^^^ |
He abandons his austerities |
Rời bỏ sự khổ hạnh N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ như sau: "Ta biết, trong khi phụ th�n Ta, thuộc gi�ng Sakka (Th�ch-ca) đang c�y v� Ta đang ngồi dưới b�ng m�t c�y di�m-ph�-đề (jambu), Ta ly dục, ly ph�p bất thiện, chứng v� tr� Thiền thứ nhất, một trạng th�i hỷ lạc do ly dục sanh, c� tầm, c� tứ". Khi an tr� như vậy, Ta nghĩ: "�ạo lộ n�y c� thể đưa đến gi�c ngộ chăng?" V� n�y Aggivessana, tiếp theo � niệm ấy, � thức n�y khởi l�n nơi Ta: "��y l� đạo lộ đưa đến gi�c ngộ". N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ: "Ta c� sợ chăng lạc thọ n�y, một lạc thọ ly dục, ly ph�p bất thiện?" N�y Aggivessana, rồi Ta suy nghĩ: "Ta kh�ng sợ lạc thọ n�y, một lạc thọ ly dục, ly ph�p bất thiện". Rồi n�y Aggivessana, Ta suy nghĩ: "Nay thật kh�ng dễ g� chứng đạt lạc thọ ấy, với th�n thể ốm yếu kinh khủng như thế n�y. Ta h�y ăn th� thực, ăn cơm chua". Rồi n�y Aggivessana, Ta ăn th� thực, ăn cơm chua. N�y Aggivessana, l�c bấy giờ, năm Tỷ-kheo đang hầu hạ Ta suy nghĩ: "Khi n�o Sa-m�n Gotama chứng ph�p, vị ấy sẽ n�i cho ch�ng ta biết". N�y Aggivessana, khi thấy Ta ăn th� thực, ăn cơm chua, c�c vị ấy ch�n gh�t Ta, bỏ đi v� n�i: "Sa-m�n Gotama nay sống đầy đủ vật chất, từ bỏ tinh tấn, trở lui đời sống sung t�c". |
"So when I had taken solid food and regained strength, then � quite withdrawn from sensuality, withdrawn from unskillful mental qualities, I entered & remained in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. With the stilling of directed thought & evaluation, I entered & remained in the second jhana: rapture & pleasure born of composure, unification of awareness free from directed thought & evaluation � internal assurance. But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. With the fading of rapture I remained in equanimity, mindful & alert, and physically sensitive of pleasure. I entered & remained in the third jhana, of which the Noble Ones declare, 'Equanimous & mindful, he has a pleasurable abiding.' But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. With the abandoning of pleasure & pain � as with the earlier disappearance of elation & distress � I entered & remained in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither pleasure nor pain. But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain." — MN 36 |
sau khi ăn th� thực v� được sức lực trở lại, Ta ly dục, ly ph�p bất thiện, chứng v� tr� Thiền thứ nhất, một trạng th�i hỷ lạc do ly dục sanh, c� tầm, c� tứ. N�y Aggivessana, như vậy lạc thọ khởi l�n nơi Ta được tồn tại nhưng kh�ng chi phối t�m Ta. Diệt tầm v� tứ, chứng v� tr� Thiền thứ hai, một trạng th�i hỷ lạc do định sanh, kh�ng tầm, kh�ng tứ, nội tĩnh nhất t�m. N�y Aggivessana, như vậy lạc thọ khởi l�n nơi Ta, được tồn tại nhưng kh�ng chi phối t�m Ta. Ly hỷ tr� xả, ch�nh niệm tỉnh gi�c, th�n cảm sự lạc thọ m� c�c bậc Th�nh gọi l� xả niệm lạc tr�, chứng v� tr� Thiền thứ ba. N�y Aggivessana, như vậy lạc thọ khởi l�n nơi Ta, được tồn tại nhưng kh�ng chi phối t�m Ta. Xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đ� cảm thọ trước, chứng v� tr� Thiền thứ tư, kh�ng khổ kh�ng lạc, xả niệm thanh tịnh. N�y Aggivessana, như vậy lạc thọ khởi l�n nơi Ta, được tồn tại nhưng kh�ng chi phối t�m Ta. |
Chủ bi�n v� điều h�nh: TT Th�ch Gi�c Đẳng. Những đ�ng g�p dịch thuật xin gửi về TT Th�ch Gi�c Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ng�y: Thứ S�u 08-11-2006 Kỹ thuật tr�nh b�y: Minh Hạnh & Thiện Ph�p |
|Trang kế |