THE AWAKENING [Date: -45 BE] |
GIÁC NGỘ [Date: -45 BE] |
He finds the Middle Way "There are these two extremes that are not to be indulged in by one who has gone forth. Which two? That which is devoted to sensual pleasure with reference to sensual objects: base, vulgar, common, ignoble, unprofitable; and that which is devoted to self-affliction: painful, ignoble, unprofitable. Avoiding both of these extremes, the middle way realized by the Tathagata — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding. "And what is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding? Precisely this Noble Eightfold Path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding." |
Ngài khám phá ra con đường Trung Đạo |
He penetrates the Three Knowledges "When the mind was thus concentrated, purified, bright, unblemished, rid of defilement, pliant, malleable, steady, & attained to imperturbability, I directed it to the knowledge of recollecting my past lives. I recollected my manifold past lives, i.e., one birth, two... five, ten... fifty, a hundred, a thousand, a hundred thousand, many eons of cosmic contraction, many eons of cosmic expansion, many eons of cosmic contraction & expansion: 'There I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure & pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose there. There too I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure & pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose here.' Thus I remembered my manifold past lives in their modes & details. "This was the first knowledge I attained in the first watch of the night. Ignorance was destroyed; knowledge arose; darkness was destroyed; light arose — as happens in one who is heedful, ardent, & resolute. But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. |
Với tâm định tĩnh, thuần tịnh trong sáng không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, b́nh tĩnh như vậy, Ta dẫn tâm, hướng tâm đến Túc mạng minh. Ta nhớ đến các đời sống quá khứ, như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và thành kiếp. Ta nhớ rằng: "Tại chỗ kia, Ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ kia, Ta được sanh ra tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, Ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này". Như vậy, Ta nhớ đến nhiều đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết. |
"When the mind was thus concentrated, purified, bright, unblemished, rid of defilement, pliant, malleable, steady, & attained to imperturbability, I directed it to the knowledge of the passing away & reappearance of beings. I saw — by means of the divine eye, purified & surpassing the human — beings passing away & re-appearing, and I discerned how they are inferior & superior, beautiful & ugly, fortunate & unfortunate in accordance with their kamma: 'These beings — who were endowed with bad conduct of body, speech, & mind, who reviled the noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. But these beings — who were endowed with good conduct of body, speech & mind, who did not revile the noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destinations, in the heavenly world.' Thus — by means of the divine eye, purified & surpassing the human — I saw beings passing away & re-appearing, and I discerned how they are inferior & superior, beautiful & ugly, fortunate & unfortunate in accordance with their kamma. "This was the second knowledge I attained in the second watch of the night. Ignorance was destroyed; knowledge arose; darkness was destroyed; light arose — as happens in one who is heedful, ardent, & resolute. But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain. |
Với tâm định tĩnh, thuần tịnh trong sáng không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, b́nh tĩnh như vậy, Ta dẫn tâm, hướng tâm đến trí tuệ về sanh tử của chúng sanh. Ta với thiên nhăn thuần tịnh, siêu nhân, thấy sự sống và chết của chúng sanh. Ta biết rơ rằng chúng sanh, người hạ liệt, kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp của họ. Những chúng sanh làm những ác hạnh về thân, lời và ư, phỉ báng các bậc Thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến; những người này, sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. C̣n những chúng sanh nào làm những thiện hạnh về thân, lời và ư, không phỉ báng các bậc Thánh, theo chánh kiến, tạo các nghiệp theo chánh kiến; những vị này sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên các thiện thú, cơi trời, trên đời này. Như vậy Ta với thiên nhăn thuần tịnh, siêu nhân, thấy sự sống chết của chúng sanh. Ta biết rơ rằng chúng sanh, người hạ liệt, kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ. |
"When the mind was thus concentrated, purified, bright, unblemished, rid of defilement, pliant, malleable, steady, & attained to imperturbability, I directed it to the knowledge of the ending of the mental fermentations. I discerned, as it was actually present, that 'This is stress... This is the origination of stress... This is the cessation of stress... This is the way leading to the cessation of stress... These are fermentations... This is the origination of fermentations... This is the cessation of fermentations... This is the way leading to the cessation of fermentations.' My heart, thus knowing, thus seeing, was released from the fermentation of sensuality, released from the fermentation of becoming, released from the fermentation of ignorance. With release, there was the knowledge, 'Released.' I discerned that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.' "This was the third knowledge I attained in the third watch of the night. Ignorance was destroyed; knowledge arose; darkness was destroyed; light arose — as happens in one who is heedful, ardent, & resolute. But the pleasant feeling that arose in this way did not invade my mind or remain." — MN 36 |
Với tâm định tĩnh, thuần tịnh, trong sáng không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, b́nh tĩnh như vậy, Ta dẫn tâm, hướng tâm đến Lậu tận trí. Ta biết như thật: "Đây là Khổ", biết như thật: "Đây là Nguyên nhân của khổ", biết như thật: "Đây là sự Diệt khổ", biết như thật: "Đây là Con đường đưa đến diệt khổ", biết như thật: "Đây là những lậu hoặc", biết như thật: "Đây là nguyên nhân của lậu hoặc", biết như thật: "Đây là sự diệt trừ các lậu hoặc", biết như thật: "Đây là con đường đưa đến sự diệt trừ các lậu hoặc". Nhờ biết như vậy, nhận thức như vậy, tâm của Ta thoát khỏi dục lậu, thoát khỏi hữu lậu, thoát khỏi vô minh lậu. Đối với tự thân đă giải thoát như vậy, Ta khởi lên sự hiểu biết: "Ta đă giải thoát." Ta đă biết: "Sanh đă diệt, phạm hạnh đă thành, việc cần làm đă làm, sau đời hiện tại không có đời sống nào khác nữa". — MN 36 |
Supreme Awakening! Through the round of many births I roamed without reward, without rest, seeking the house-builder. Painful is birth again & again. House-builder, you're seen! You will not build a house again. All your rafters broken, the ridge pole destroyed, gone to the Unformed, the mind has come to the end of craving. |
Giác Ngộ |
He becomes the Tathagata "The world has been fully awakened to by the Tathagata. From the world, the Tathagata is disjoined. The origination of the world has been fully awakened to by the Tathagata. The origination of the world has, by the Tathagata, been abandoned. The cessation of the world has been fully awakened to by the Tathagata. The cessation of the world has, by the Tathagata, been realized. The path leading to the cessation of the world has been fully awakened to by the Tathagata. The path leading to the cessation of the world has, by the Tathagata, been developed. |
Ngài trở thành Đấng Như Lai |
"Whatever in this world — with its devas, Maras, & Brahmas, its generations complete with contemplatives & priests, princes & men — is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought after, pondered by the intellect, that has been fully awakened to by the Tathagata. Thus he is called the Tathagata. |
Cái ǵ này các Tỷ-kheo, trong toàn thế giới với Thiên giới, Mạ giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, được thấy, được nghe, được thọ tưởng, được thức tri, được đạt đến, được tầm cầu, được ư tư sát, tất cả đều được Như Lai chánh đẳng giác. Do vậy được gọi là Như Lai. |
"From the night the Tathagata fully awakens to the unsurpassed Right Self-awakening to the night he is totally unbound in the Unbinding property with no fuel remaining, whatever the Tathagata has said, spoken, explained is just so (tatha) and not otherwise. Thus he is called the Tathagata. |
Này các Tỷ-kheo, từ đêm Như Lai chứng ngộ Vô thượng Chánh đẳng giác đến đêm Ngài nhập Niết-bàn không có dư y trong thời gian ấy, điều ǵ Ngài nói, tuyên bố, nêu rơ lên tất cả là như vậy, không có khác được. Do vậy Ngài được gọi là Như Lai. |
"The Tathagata is one who does in line with (tathaa) what he teaches, one who teaches in line with what he does. Thus he is called the Tathagata. "In this world with its devas, Maras, & Brahmas, its generations complete with contemplatives & priests, princes & men, the Tathagata is the unconquered conqueror, all-seeing, the wielder of power. Thus he is called the Tathagata." — Iti 112 |
Này các Tỷ-kheo, Như Lai nói ǵ làm vậy, làm ǵ nói vậy. V́ rằng nói ǵ làm vậy, làm ǵ nói vậy, nên Ngài được gọi Như Lai. — Iti 112(bản dịch của HT Minh Châu - Phật Thuyết Như Vậy It.121 |
After the AwakeningThe Buddha investigates the laws of cause-and-effect |
|
I have heard that on one occasion, when the Blessed One was newly Awakened — staying at Uruvela by the banks of the Nerañjara River in the shade of the Bodhi tree, the tree of Awakening — he sat in the shade of the Bodhi tree for seven days in one session, sensitive to the bliss of release. At the end of seven days, after emerging from that concentration, in the third watch of the night, he gave close attention to dependent co-arising in forward and reverse order, thus: When this is, that is. From the arising of this comes the arising of that. When this isn't, that isn't. From the cessation of this comes the cessation of that. |
Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở Uruvelà, trên bờ sông Neranjarà, dưới gốc cây Bồ-đề, khi mới chứng Chánh Đẳng Giác. Lúc bấy giờ Thế Tôn trong bảy ngày, ngồi trong một thế ngồi Kiết-già, thọ hưởng lạc giải thoát. Rồi Thế Tôn, sau bảy ngày, ra khỏi định ấy, trong đêm canh cuối cùng, khéo thuận chiều và nghịch chiều tác ư lư duyên khởi: |
In other words: From ignorance as a requisite condition come fabrications. From fabrications as a requisite condition comes consciousness. From consciousness as a requisite condition comes name-and-form. From name-and-form as a requisite condition come the six sense media. From the six sense media as a requisite condition comes contact. From contact as a requisite condition comes feeling. From feeling as a requisite condition comes craving. From craving as a requisite condition comes clinging/sustenance. From clinging/sustenance as a requisite condition comes becoming. From becoming as a requisite condition comes birth. From birth as a requisite condition, then old age and death, sorrow, lamentation, pain, distress, and despair come into play. Such is the origination of this entire mass of stress and suffering. |
"Do cái này có mặt, cái kia hiện hữu. Do cái này sanh, cái kia sanh. Tức là duyên vô minh có các hành. Duyên các hành có thức......... |
Now from the remainderless fading and cessation of that very ignorance comes the cessation of fabrications. From the cessation of fabrications comes the cessation of consciousness. From the cessation of consciousness comes the cessation of name-and-form. From the cessation of name-and-form comes the cessation of the six sense media. From the cessation of the six sense media comes the cessation of contact. From the cessation of contact comes the cessation of feeling. From the cessation of feeling comes the cessation of craving. From the cessation of craving comes the cessation of clinging/sustenance. From the cessation of clinging/sustenance comes the cessation of becoming. From the cessation of becoming comes the cessation of birth. From the cessation of birth, then old age and death, sorrow, lamentation, pain, distress, and despair all cease. Such is the cessation of this entire mass of stress and suffering. Then, on realizing the significance of that, the Blessed One on that occasion exclaimed: As phenomena grow clear to the brahman — ardent, absorbed — he stands, routing the troops of Mara, like the sun that illumines the sky. — Ud I.3 |
Do đoạn diệt, ly tham, vô minh không có dư tàn, nên các hành diệt. Do các hành diệt, nên thức diệt....... |
He wonders: Whom should I revere as my teacher? I have heard that on one occasion, when the Blessed One was newly Self-awakened, he was staying at Uruvela on the bank of the Nerañjara River, at the foot of the Goatherd's Banyan Tree. Then, while he was alone and in seclusion, this line of thinking arose in his awareness: "One suffers if dwelling without reverence or deference. Now on what priest or contemplative can I dwell in dependence, honoring and respecting him?" |
Đức Phật tự hỏi: Ai sẽ là Thầy của ta? |
Then the thought occurred to him: "It would be for the sake of perfecting an unperfected aggregate of virtue that I would dwell in dependence on another priest or contemplative, honoring and respecting him. However, in this world with its devas, Maras, & Brahmas, in this generation with its priests and contemplatives, its royalty and common-folk, I do not see another priest or contemplative more consummate in virtue than I, on whom I could dwell in dependence, honoring and respecting him. |
3) Rồi Thế Tôn, suy nghĩ: "Với mục đích làm cho đầy đủ giới uẩn chưa được đầy đủ, Ta hăy cung kính, tôn trọng và sống y chỉ vào một Sa-môn hay Bà-la-môn khác. Nhưng Ta không thấy một chỗ nào trong thế giới chư Thiên, Ác ma và Phạm thiên, giữa các Sa-môn, giữa quần chúng loài Trời hay loài Người, không có một vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác,với giới uẩn cụ túc, tốt đẹp hơn Ta mà Ta có thể cung kính, tôn trọng và sống y chỉ". |
It would be for the sake of perfecting an unperfected aggregate of concentration... |
4) " Với mục đích làm cho đầy đủ định uẩn chưa được đầy đủ, Ta hăy cung kính, tôn trọng và sống y chỉ vào một Sa-môn hay Bà-la-môn khác..." |
"It would be for the sake of perfecting an unperfected aggregate of discernment... |
5) "Với mục đích làm cho đầy đủ tuệ uẩn chưa được đầy đủ..." |
"It would be for the sake of perfecting an unperfected aggregate of release... |
6) " Với mục đích làm cho đầy đủ giải thoát uẩn chưa được đầy đủ..." |
"It would be for the sake of perfecting an unperfected aggregate of knowledge and vision of release that I would dwell in dependence on another priest or contemplative, honoring and respecting him. However, in this world with its devas, Maras, & Brahmas, in this generation with its priests and contemplatives, its royalty and common-folk, I do not see another priest or contemplative more consummate in knowledge and vision of release than I, on whom I could dwell in dependence, honoring and respecting him. |
7) "Với mục đích làm cho đầy đủ giải thoát tri kiến uẩn chưa được đầy đủ, Ta hăy cung kính, tôn trọng và sống y chỉ vào một Sa-môn hay Bà-la-môn khác. Nhưng Ta không thấy một chỗ nào trong thế giới chư Thiên, Ác ma và Phạm thiên, giữa quần chúng Sa-môn và Bà-la-môn, giữa loài Trời hay loài Người, không có một vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác, với giải thoát tri kiến uẩn tốt đẹp hơn Ta mà Ta có thể cung kính, tôn trọng và sống y chỉ". |
"What if I were to dwell in dependence on this very Dhamma to which I have fully awakened, honoring and respecting it?" |
8) "Với pháp này, Ta đă chánh đẳng giác, Ta hăy cung kính, tôn trọng và sống y chỉ pháp này". |
Then, having known with his own awareness the line of thinking in the Blessed One's awareness — just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm — Brahma Sahampati disappeared from the Brahma-world and reappeared in front of the Blessed One. Arranging his upper robe over one shoulder, he saluted the Blessed One with his hands before his heart and said to him: "So it is, Blessed One! So it is, One-Well-Gone! Those who were arahants, Rightly Self-awakened Ones in the past — they, too, dwelled in dependence on the very Dhamma itself, honoring and respecting it. Those who will be arahants, Rightly Self-awakened Ones in the future — they, too, will dwell in dependence on the very Dhamma itself, honoring and respecting it. And let the Blessed One, who is at present the arahant, the Rightly Self-awakened One, dwell in dependence on the very Dhamma itself, honoring and respecting it." — SN VI.2 |
9) Rồi Phạm thiên Sahampati với tâm tư của ḿnh biết được tâm tư của Thế Tôn, như một nhà lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra; cũng vậy, vị ấy biến mất ở Phạm thiên giới và hiện ra trước mặt Thế Tôn. |
He wonders: Should I teach this Dhamma to others? I have heard that on one occasion, when the Blessed One was newly Self-awakened, he was staying at Uruvela on the bank of the Nerañjara River, at the foot of the Goatherd's Banyan Tree. Then, while he was alone and in seclusion, this line of thinking arose in his awareness: "This Dhamma that I have attained is deep, hard to see, hard to realize, peaceful, refined, beyond the scope of conjecture, subtle, to-be-experienced by the wise. But this generation delights in attachment, is excited by attachment, enjoys attachment. For a generation delighting in attachment, excited by attachment, enjoying attachment, this/that conditionality and dependent co-arising are hard to see. This state, too, is hard to see: the resolution of all fabrications, the relinquishment of all acquisitions, the ending of craving; dispassion; cessation; Unbinding. And if I were to teach the Dhamma and if others would not understand me, that would be tiresome for me, troublesome for me." |
Đức Phật nghĩ rằng: Ta có nên giảng Giáo Pháp này cho những người khác |
Just then these verses, unspoken in the past, unheard before, occurred to the Blessed One: Enough now with teaching what only with difficulty I reached. This Dhamma is not easily realized by those overcome with aversion & passion. What is abstruse, subtle, deep, hard to see, going against the flow — those delighting in passion, cloaked in the mass of darkness, won't see. |
Rồi những bài kệ vi diệu này, từ trước chưa từng được nghe, được Thế Tôn nói lên: |
As the Blessed One reflected thus, his mind inclined to dwelling at ease, not to teaching the Dhamma. |
Thế Tôn với suy tư như vậy, tâm hướng về thụ động, không muốn thuyết pháp. |
Then Brahma Sahampati, having known with his own awareness the line of thinking in the Blessed One's awareness, thought: "The world is lost! The world is destroyed! The mind of the Tathagata, the Arahant, the Rightly Self-awakened One inclines to dwelling at ease, not to teaching the Dhamma!" |
Rồi Phạm thiên Sahampati biết được tâm tư Thế Tôn nhờ tâm tư của ḿnh, liền suy nghĩ: "Thật sự thế giới bị tiêu diệt, thật sự thế giới bị diệt vong, nếu tâm Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác hướng về thụ động, không muốn thuyết pháp". |
Then, just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm, Brahma Sahampati disappeared from the Brahma-world and reappeared in front the Blessed One. Arranging his upper robe over one shoulder, he knelt down with his right knee on the ground, saluted the Blessed One with his hands before his heart, and said to him: |
Rồi Phạm thiên Sahampati, như nhà lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi thẳng; cũng vậy, vị ấy biến mất ở Phạm thiên giới và hiện ra trước mặt Thế Tôn. Rồi Phạm thiên Sahampati đắp thượng y trên một bên vai, quỳ đầu gối bên phải trên mặt đất, chắp tay hướng về Thế Tôn và bạch Thế Tôn: |
"Lord, let the Blessed One teach the Dhamma! Let the One-Well-Gone teach the Dhamma! There are beings with little dust in their eyes who are falling away because they do not hear the Dhamma. There will be those who will understand the Dhamma." |
Bạch Thế Tôn, hăy thuyết pháp! Bạch Thiện Thệ, hăy thuyết pháp! Có những chúng sanh ít nhiễm bụi trần sẽ bị nguy hại, nếu không được nghe Chánh pháp. (Nếu được nghe) những vị này có thể thâm hiểu Chánh pháp. |
Then the Blessed One, having understood Brahma's invitation, out of compassion for beings, surveyed the world with the eye of an Awakened One. |
Rồi Thế Tôn biết được lời thỉnh cầu của Phạm thiên, v́ ḷng thương xót đối với chúng sanh, nh́n đời với Phật nhăn. |
As he did so, he saw beings with little dust in their eyes and those with much, those with keen faculties and those with dull, those with good attributes and those with bad, those easy to teach and those hard, some of them seeing disgrace and danger in the other world. |
Thế Tôn trong khi nh́n đời với Phật nhăn, thấy có hạng chúng sanh ít nhiễm bụi đời, nhiều nhiễm bụi đời; có hạng lợi căn, độn căn; có hạng tánh thuận, tánh nghịch; có hạng dễ dạy, khó dạy; một số thấy sự nguy hiểm phải tái sanh thế giới khác và sự nguy hiểm của những hành động lỗi lầm. |
Just as in a pond of blue or red or white lotuses, some lotuses — born and growing in the water — might flourish while immersed in the water, without rising up from the water; some might stand at an even level with the water; while some might rise up from the water and stand without being smeared by the water — so too, surveying the world with the eye of an Awakened One, the Blessed One saw beings with little dust in their eyes and those with much, those with keen faculties and those with dull, those with good attributes and those with bad, those easy to teach and those hard, some of them seeing disgrace and danger in the other world. |
Ví như trong hồ sen xanh, sen hồng hay sen trắng, có một số hoa sen xanh, sen hồng hay sen trắng sanh ra dưới nước, lớn lên dưới nước, không vượt lên khỏi mặt nước, được nuôi dưỡng dưới nước. Có một số hoa sen xanh, sen hồng hay sen trắng sanh ra dưới nước, lớn lên dưới nước, sống vươn lên tới mặt nước. Có một số hoa sen xanh, sen hồng hay sen trắng sanh ra dưới nước, lớn lên dưới nước, vươn lên khỏi mặt nước, không bị nước làm đẫm ướt. Cũng vậy, Thế Tôn trong khi với Phật nhăn nh́n quanh thế giới, thấy có hạng chúng sanh ít nhiễm bụi đời, nhiều nhiễm bụi đời; có hạng lợi căn, độn căn; có hạng tánh thuận, tánh nghịch; có hạng dễ dạy, khó dạy; một số thấy sự nguy hiểm phải tái sanh thế giới khác, và sự nguy hiểm của các hành động lỗi lầm. |
Having seen this, he answered Brahma Sahampati in verse: Open are the doors to the Deathless to those with ears. Let them show their conviction. Perceiving trouble, O Brahma, I did not tell people the refined, sublime Dhamma. |
Thấy vậy, Ngài trả lời cho Phạm thiên Sahampati với những bài kệ: |
Then Brahma Sahampati, thinking, "The Blessed One has given his consent to teach the Dhamma," bowed down to the Blessed One and, circling him on the right, disappeared right there. — SN VI.1 |
Rồi Phạm thiên Sahampati biết được: "Ta đă tạo ra cơ hội cho Thế Tôn thuyết pháp", nên đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài và biến mất tại chỗ ấy. |
He wonders: To whom should I teach this Dhamma first? "Then the thought occurred to me, 'To whom should I teach the Dhamma first? Who will quickly understand this Dhamma?' Then the thought occurred to me, 'This Alara Kalama is wise, competent, intelligent. He has long had little dust in his eyes. What if I were to teach him the Dhamma first? He will quickly understand this Dhamma.' Then devas came to me and said, 'Lord, Alara Kalama died seven days ago.' And knowledge & vision arose within me: 'Alara Kalama died seven days ago.' The thought occurred to me, 'A great loss has Alara Kalama suffered. If he had heard this Dhamma, he would have quickly understood it.' |
Ngài tự nghĩ: Ai sẽ là người ta sẽ giảng giáo pháp này đầu tiên? |
"Then the thought occurred to me, 'To whom should I teach the Dhamma first? Who will quickly understand this Dhamma?' Then the thought occurred to me, 'This Uddaka Ramaputta is wise, competent, intelligent. He has long had little dust in his eyes. What if I were to teach him the Dhamma first? He will quickly understand this Dhamma.' Then devas came to me and said, 'Lord, Uddaka Ramaputta died last night.' And knowledge & vision arose within me: 'Uddaka Ramaputta died last night.' The thought occurred to me, 'A great loss has Uddaka Ramaputta suffered. If he had heard this Dhamma, he would have quickly understood it.' |
Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại nghĩ: "Ta sẽ thuyết pháp cho ai đầu tiên? Ai sẽ mau hiểu Chánh pháp này?" Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại nghĩ: "Nay có Uddaka Ramaputta-là bậc tri thức, đa văn, sáng suốt, đă từ lâu sống ít nhiễm bụi đời. Ta hăy thuyết pháp đầu tiên cho Uddaka Ramaputta. Vị này sẽ mau hiểu Chánh pháp này." Rồi chư Thiên đến Ta và nói như sau: "Bạch Thế Tôn Uddaka Ramaputta đă mệnh chung ngày hôm qua". Rồi tri kiến khởi lên nơi Ta: "Uddaka Ramaputta đă mệnh chung hôm qua". Này các Tỷ-kheo, Ta nghĩ: "Thật là một thiệt hại lớn cho Uddaka Ramaputta. Nếu nghe pháp này, Uddaka Ramaputta sẽ mau thâm hiểu". |
"Then the thought occurred to me, 'To whom should I teach the Dhamma first? Who will quickly understand this Dhamma?' Then the thought occurred to me, 'They were very helpful to me, the group of five monks who attended to me when I was resolute in exertion. What if I were to teach them the Dhamma first?' Then the thought occurred to me, 'Where are the group of five monks staying now?' And with the divine eye, purified & surpassing the human, I saw that they were staying near Varanasi in the Deer Park at Isipatana. |
Này các Tỷ-kheo, rồi Ta suy nghĩ: "Ta sẽ thuyết pháp cho ai đầu tiên? Ai sẽ mau hiểu Chánh pháp này?" Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại nghĩ: "Nhóm năm Tỷ-kheo này đă hầu hạ Ta khi Ta c̣n nỗ lực tinh cần, nhóm ấy thật giúp ích nhiều. Vậy ta hăy thuyết pháp đầu tiên cho nhóm năm Tỷ-kheo!" Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại nghĩ: "Nay nhóm năm Tỷ-kheo ở tại đâu?" Này các Tỷ-kheo, với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, Ta thấy nhóm năm Tỷ-kheo hiện ở Baranasi (Ba la nại), tại Isipatana, vườn Lộc Uyển. Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi ở tại Uruvela lâu cho đến khi măn ư, Ta lên đường đi đến Baranasi. |
"Then, having stayed at Uruvela as long as I liked, I set out to wander by stages to Varanasi. Upaka the Ajivaka saw me on the road between Gaya and the (place of) Awakening, and on seeing me said to me, 'Clear, my friend, are your faculties. Pure your complexion, and bright. On whose account have you gone forth? Who is your teacher? In whose Dhamma do you delight?' |
Này các Tỷ-kheo, một tà mạng ngoại đạo tên là Upaka, đă thấy Ta khi Ta c̣n đi trên con đường giữa Gaya và cây Bồ-đề. Sau khi thấy, vị ấy nói với Ta: "-- Các căn của Hiền giả thật sáng suốt. Da sắc của Hiền giả thật thanh tịnh, thật thanh khiết. Này Hiền giả, v́ mục đích ǵ, Hiền giả xuất gia? Ai là bậc Đạo Sư của Hiền giả? Hiền giả hoan hỷ thọ tŕ pháp của ai?" |
"When this was said, I replied to Upaka the Ajivaka in verses: 'All-vanquishing, all-knowing am I, with regard to all things, unadhering. All-abandoning, released in the ending of craving: having fully known on my own, to whom should I point as my teacher? I have no teacher, and one like me can't be found. In the world with its devas, I have no counterpart. For I am an arahant in the world; I, the unexcelled teacher. I, alone, am rightly self-awakened. Cooled am I, unbound. To set rolling the wheel of Dhamma I go to the city of Kasi. In a world become blind, I beat the drum of the Deathless.' "'From your claims, my friend, you must be an infinite conqueror.' 'Conquerors are those like me who have reached fermentations' end. I've conquered evil qualities, and so, Upaka, I'm a conqueror.' "When this was said, Upaka said, 'May it be so, my friend,' and — shaking his head, taking a side-road — he left. |
Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với tà mạng đạo Upaka bài kệ như sau: |
"Then, wandering by stages, I arrived at Varanasi, at the Deer Park in Isipatana, to where the group of five monks were staying. From afar they saw me coming and, on seeing me, made a pact with one another, (saying,) 'Friends, here comes Gotama the contemplative: living luxuriously, straying from his exertion, backsliding into abundance. He doesn't deserve to be bowed down to, to be greeted by standing up, or to have his robe & bowl received. Still, a seat should be set out; if he wants to, he can sit down.' But as I approached, they were unable to keep to their pact. One, standing up to greet me, received my robe & bowl. Another spread out a seat. Another set out water for washing my feet. However, they addressed me by name and as 'friend.' |
Này các Tỷ-kheo, rồi Ta tuần tự đi đến Baranasi, Isipatana, vườn Lộc Uyển, đi đến chỗ nhóm năm Tỷ-kheo ở. Này các Tỷ-kheo, nhóm năm Tỷ-kheo khi thấy Ta từ xa đi đến, đă cùng nhau thỏa thuận như sau: "Này các Hiền giả, nay Sa-môn Gotama đang đi đến; vị này sống trong sự sung túc, đă từ bỏ tinh cần, đă trở lui đời sống đầy đủ vật chất. Chúng ta chớ có đảnh lễ, chớ có đứng dậy, chớ có lấy y bát. Hăy đặt một chỗ ngồi, và nếu vị ấy muốn, vị ấy sẽ ngồi". Này các Tỷ-kheo, nhưng khi Ta đi đến gần, năm Tỷ-kheo ấy không thể giữ đúng điều đă thỏa thuận với nhau. Có người đến đón Ta và cầm lấy y bát, có người sắp đặt chỗ ngồi, có người đem nước rửa chân đến. Nhưng các vị ấy gọi Ta bằng tên với danh từ Hiền giả (Avuso). |
"So I said to them, 'Don't address the Tathagata by name and as "friend." The Tathagata, friends, is a worthy one, rightly self-awakened. Lend ear, friends: the Deathless has been attained. I will instruct you. I will teach you the Dhamma. Practicing as instructed, you will in no long time reach & remain in the supreme goal of the holy life for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for yourselves in the here & now.' |
Này các Tỷ-kheo khi ta nghe nói vậy, Ta nói với nhóm năm Tỷ-kheo: "-- Này các Tỷ-kheo, chớ có gọi Ta bằng tên và dùng danh từ Hiền giả. Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác. Hăy lóng tai, Pháp bất tử đă chứng được, Ta giảng dạy, Ta thuyết pháp. Sống đúng theo lời khuyến giáo, các Ông không bao lâu, sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt ngay trong hiện tại, mục đích vô thượng của phạm hạnh mà các Thiện nam tử, xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, các Ông sẽ an trú. " |
"When this was said, the group of five monks replied to me, 'By that practice, that conduct, that performance of austerities you did not attain any superior human states, any distinction in knowledge & vision worthy of a noble one. So how can you now — living luxuriously, straying from your exertion, backsliding into abundance — have attained any superior human states, any distinction in knowledge & vision worthy of a noble one?' |
Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, nhóm năm Tỷ-kheo nói Ta: "-- Hiền giả Gotama, với nếp sống này, với đạo tu này, với khổ hạnh này, Hiền giả đă không chứng được Pháp siêu nhân, tri kiến, thù thắng xứng đáng bậc Thánh, th́ này làm sao Hiền giả, với nếp sống sung túc, với sự từ bỏ tinh cần, với sự trở lui đời sống vật chất đầy đủ, lại có thể chứng được Pháp siêu nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng bậc Thánh?" |
"When this was said, I replied to them, 'The Tathagata, monks, is not living luxuriously, has not strayed from his exertion, has not backslid into abundance. The Tathagata, friends, is a worthy one, rightly self-awakened. Lend ear, friends: the Deathless has been attained. I will instruct you. I will teach you the Dhamma. Practicing as instructed, you will in no long time reach & remain in the supreme goal of the holy life for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for yourselves in the here & now.' |
Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với nhóm năm Tỷ-kheo: "-- Này các Tỷ-kheo, Như Lai không sống sung túc, không từ bỏ tinh cần, không trở lui đời sống vật chất đầy đủ. Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác. Này các Tỷ-kheo, hăy lóng tai, Pháp bất tử đă chứng được, Ta giảng dạy, Ta thuyết pháp. Sống đúng theo lời khuyến giáo, các Ông không bao lâu, sau khi tự tri, tự chứng, tự đạt ngay trong hiện tại mục đích vô thượng của Phạm hạnh mà các Thiện nam tử xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, các Ông sẽ an trú." |
A second time... A third time, the group of five monks said to me, 'By that practice, that conduct, that performance of austerities you did not attain any superior human states, any distinction in knowledge & vision worthy of a noble one. So how can you now — living luxuriously, straying from your exertion, backsliding into abundance — have attained any superior human states, any distinction in knowledge & vision worthy of a noble one?' |
Này các Tỷ-kheo, lại lần thứ hai, nhóm năm Tỷ-kheo nói với Ta: |
"When this was said, I replied to the group of five monks, 'Do you recall my ever having spoken in this way before?' "'No, lord.' |
Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với nhóm năm Tỷ-kheo: |
"'The Tathagata, monks, is not living luxuriously, has not strayed from his exertion, has not backslid into abundance. The Tathagata, friends, is a worthy one, rightly self-awakened. Lend ear, friends: the Deathless has been attained. I will instruct you. I will teach you the Dhamma. Practicing as instructed, you will in no long time reach & remain in the supreme goal of the holy life for which clansmen rightly go forth from home into homelessness, knowing & realizing it for yourselves in the here & now.' "And so I was able to convince them." — MN 26 |
"-- Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác. Hăy lóng tai, Pháp bất tử đă chứng được, Ta giảng dạy, Ta thuyết pháp. Sống đúng theo lời khuyến giáo, các Ông không bao lâu, sau khi tự tri, tư chứng, tự đạt được ngay trong hiện tại mục đích vô thượng của phạm hạnh mà các Thiện nam tử xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh, các Ông sẽ an trú". — MN 26 |
Setting the Wheel of Dhamma in Motion The Buddha's first sermon, to the group of five ascetics |
Đức Phật bắt đầu hoàng dương bánh xe Chánh Pháp tại Motion |
I have heard that on one occasion the Blessed One was staying at Varanasi in the Game Refuge at Isipatana. There he addressed the group of five monks: |
Lúc ấy tôi có nghe như thế này: Một thời nọ, lúc Đức Thế Tôn ngự tại vườn Lộc Uyển xứ Isipatana , gần Benares, Ngài dạy năm vị tỳ khưu như sau: |
"There are these two extremes that are not to be indulged in by one who has gone forth. Which two? That which is devoted to sensual pleasure with reference to sensual objects: base, vulgar, common, ignoble, unprofitable; and that which is devoted to self-affliction: painful, ignoble, unprofitable. |
Hỡi nầy các Tỳ Khưu, có hai cực đoan (anta) mà hàng xuất gia (pabbajitena) phải tránh: |
Avoiding both of these extremes, the middle way realized by the Tathagata — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding. |
Từ bỏ cả hai cực đoan ấy, Như Lai đă chứng ngộ con đường Trung Đạo (Majjhima Patipada), là con đường đem lại nhăn quan (cakkhu) và tri kiến (nana) và đưa đến an tịnh (vupasamaya) , trí tuệ cao siêu (abhinnăya) , giác ngộ (sambhodhaya) và Niết Bàn. |
[The Noble Eightfold Path]"And what is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding? Precisely this Noble Eightfold Path: right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is the middle way realized by the Tathagata that — producing vision, producing knowledge — leads to calm, to direct knowledge, to self-awakening, to Unbinding. |
|
[The Four Noble Truths]"Now this, monks, is the noble truth of stress: Birth is stressful, aging is stressful, death is stressful; sorrow, lamentation, pain, distress, & despair are stressful; association with the unbeloved is stressful, separation from the loved is stressful, not getting what is wanted is stressful. In short, the five clinging-aggregates are stressful. |
|
"And this, monks, is the noble truth of the origination of stress: the craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now here & now there — i.e., craving for sensual pleasure, craving for becoming, craving for non-becoming. |
^^^^ |
"And this, monks, is the noble truth of the cessation of stress: the remainderless fading & cessation, renunciation, relinquishment, release, & letting go of that very craving. |
^^^^ |
"And this, monks, is the noble truth of the way of practice leading to the cessation of stress: precisely this Noble Eightfold Path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. |
^^^^ |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |