PÀTIDESANÌYE
VITTHÀR'UDDESO
Ime kho pan'àyasmanto, cattàro pàtidesanìyâ
dhammà uddesam àgacchanti.
1. Yo pana bhikkhu annàtikàya bhikkhuniyâ
antaragharam pavitthàya hatthato khàdanìyam và bhojanìyam và sahatthà
patiggahetvà khàdeyya và bhunjeyya và, patidesetabbam tena bhikkhunà;
gàrayham àvuso dhamma àpajjam asappàyam pàtidesanìyam tam patidesemìti.
2. Bhikkhù pan'eva kulesu nimantità
bhunjanti.
Tatra ce bhikkhunì vosàsamànarùpà
thito hoti: Idha sùpam detha idha odànam dethàti. Tehi bhikkhùni sà
bhikkhunì apasàdetabbà; apasakka tàva bhanigi, yâva bhikkhù bhunjantìti.
Ekassapi ce bhikkhuno Ngài'appatibbàseyya tam bhikkhunim apasàdetum
apasakkà tàva bhagini yâva bhikkhù bhunjantìti, patidesetabbam tehi
bhikkhùhi: gàrayham àvuso dhammam àpajjimhà asappàyam pàtidesanìyam
tam patidesemàti.
3. Yâni kho pana tàni sekkhasammatàni
kulàni, yo pana bhikkhu tathàèupesu sekkhasammatesu kulesu pubbe animantito
agilàno khàdanìyam và bhojanìyam và sahatthà patiggahetvà khàdeyya
và bhunjeyya và, patidesetabbam tena bhikkhunà: gàrayram àvuso dhammam
àpajjim asappàyam pàtidesanìyam, tam patidesemìti.
4. Yâni kho pana tàni àrannakàni
sanàsanàni sàsanka sammatàni sappatibhayâni.
Yo pana bhikkhu tathàrùpesu senàsanesu
viharanto pubbe appatisamviditam khàdanìyam và bhojanìyam và ajjhàràme
sahatthà pàtiggahetvà agilàno khàdeyya và bhunjeyya và, patidesetabbam
tena bhikkhunà: gàrayham àvuso dhamma àpajjim asappàyam pàtidesanìyam,
tam patidesemìti.
Udditthà kho àyasmanto cattàro pátidesanuya
dhamma.
Tatth' àyasmante pucchàmi, kaccittha
parisuddhà?
Dutiyampi pucchàmi, kaccittha parisuddhà?
Tatiyampi pucchàmi, kaccittha parisuddhà?
Parisuddhetth' àyasmanto, tasmà tunhì.
Evametam dhàrayâmi.
Pàtidesanìya nitthità.
PHẦN
KỂ RA VỀ ƯNG PHÁT LỘ
Bạch các Ngài, bốn pháp Ưng Phát
Lộ tôi kể ra như là:
1. Thầy Tỳ Khưu nào tự tay mình
thọ lãnh vật thực mềm hoặc cứng nơi tay Tỳ Khưu ni không
phải là quyến thuộc, trong lúc vào trong xóm và thọ thực
ấy (nhai hoặc không nhai) thầy Tỳ Khưu ấy phải sám hối
tội ấy nói rằng: Này đạo hữu, tôi đã phạm tội Ưng
Phát Lộ mà Ðức Phật Ngài chê bai là không tốt đẹp. Tôi
xin sám hối tội ấy ra.
2. Những thầy Tỳ Khưu được người
thỉnh và đang thọ thực trong các gia cư. Nếu có Tỳ Khưu
ni lại đứng nơi đó vàchỉ biểu người rằng: "Các người
đem dâng cơm, canh chỗ này". Các thầy Tỳ Khưu ấy phải đuổi
Tỳ Khưu ni ấy đi và nói rằng "Này cô, cô nên lui ra khỏi
chỗ này cho đến khi các thầy Tỳ Khưu thọ thực xong". Dầu
cho một vị Tỳ Khưu nói cũng được, nếu không có vị nào
đuổi Tỳ Khưu ni ấy, nói như vầy: "Nè cô, cô nên lui ra
khỏi chỗ này cho đến khi các thầy Tỳ Khưu độ xong"(khi
lui ra khỏi nơi ấy ) các thầy Tỳ Khưu phải sám hối tội
Ưng Phát Lộ ấy như vầy: "Này đạo hữu, chúng ta đã phạm
tội Ưng Phát Lộ mà Ðức Phật chê bai cho là không tốt đẹp,
chúng ta xin sám hối tội ấy ra".
3. Các gia quyến nào mà Chư Tăng
đã tuyên bố cho là gia quyến đã đắc quả thánh, nếu thầy
Tỳ Khưu nào, mà gia quyến ấy họ không thỉnh trước hoặc
không có bịnh, mà tự tay mình thọ lãnh vật thực cứng hoặc
mềm, nơi gia quyến mà Chư Tăng cho là đắc quả thánh, đem
về thọ thực (nhai hoặc không nhai) thầy Tỳ Khưu ấy phải
sám hối tội ấy ra như vầy: "Này đạo hữu, tôi đã phạm
tội Ưng Phát Lộ mà Ðức Phật Ngài chê bai cho là điều
không tốt đẹp, vậy tôi xin sám hối tội ấy ra".
4. Những chỗ nào ở trong rừng
mà người ta cho rằng là nơi đáng nghi ngờ vì có sự kinh
sợ rõ ràng, thầy Tỳ Khưu nào cự ngụ nơi chỗ như thế
ấy, không có bịnh tự tay mình thọ lãnh vật thực cứng
hoặc mềm nơi ấy mà người ta không báo tin cho hay trước,
đem đi thọ thực (nhai hoặc không nhai) thầy Tỳ Khưu ấy
phải sám hối tội ấy như vầy: "Này đạo hữu, tôi đã
phạm tội Ưng Phát Lộ mà Ðức Phật chê bai cho là không
tốt đẹp, tôi xin sám hối tội ấy ra.
Bạch các Ngài, bốn pháp Ưng Phát
Lộ tôi đã kể ra rồi.
Tôi xin hỏi các Ngài, trong bốn
pháp ấy các Ngài có được trong sạch không?
Tôi xin hỏi lần thứ nhì, các Ngài
có được trong sạch không?
Tôi xin hỏi lần thứ ba, các Ngài
có được trong sạch không?
Các Ngài đều được trong sạch
nên mới làm thinh.
Tôi xin chứng nhận các Ngài đã
được trong sạch, do nơi sự làm thinh ấy.
Dứt phần kể về Ưng Phát Lộ.
-ooOoo-
SEKHIYÂ
DHAMM' UDDESO
Ime kho pan'àyasmanto (pancasattani)
sekhiyâ dhammà uddesam àgacchanti.
1. Parimandalam nisàsissàmìti sikkhà
karanìyâ.
2. Parimandalam pàrupissàmìti sikkhà
karaniyâ.
3. Suppaticchanno antaraghare gamissàmìti
sikkhà karanìyâ
4. Suppaticchanno antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karanìyâ.
5. Susamvuto antaraghare gamissàmìti
sikkhà karanìyâ.
6. Susamvuto antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karanìyâ.
7. Okkhitta cakkhu antaraghare gamissàmìti
sikkhà karanìyâ.
8. Okkhitta cakkhu antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karanìyâ.
9. Na ukkhitta kàya antaraghare gamissàmìti
sikkhà karaniyâ.
10. Na ukkhitta kàya antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karaniyâ.
Parimandala vagoo pathamo
* * *
11. Na ujjagghi kàya antaraghare gamissàmìti
sikkhà karaniyâ.
12. Na ujjagghi kàya antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karaniyâ.
13. Appasaddho antaraghare gamissàmìti
sikkhà karaniyâ.
14. Appasaddho antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karaniyâ.
15. Nà kàyappacàlakam antaraghare
gamissàmìti sikkhà karaniyâ.
16. Nà kàyappacàlakam antaraghare
nisìdissàmìti sikkhà karaniyâ.
17. Na bàhuppacàlakam antaraghare
gamissàmìti sikkhà karaniyâ.
18. Na bàhuppacàlakam antaraghare
nisìdissàmìti sikkhà karaniyâ.
19. Na sìsappacàlakam antaraghare
gamissàmìti sikkhà karaniyâ.
20. Na sìsappacàlakam antaraghare
nisìdissàmìti sikkhà karaniyâ.
Ujjagghika vaggo dutiyo.
* * *
21. Na sìsappacàlakam antaraghare
gamissàmìti sikkhà karaniyâ.
22. Na khambhakato antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karaniyâ.
23. Na ogunthito antaraghare gamissàmìti
sikkhà karaniyâ.
24. Na ogunthito antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karaniyâ.
25. Na ukkutikàya antaraghare gamissàmìti
sikkhà karaniyâ.
26. Na pallatthikàya antaraghare nisìdissàmìti
sikkhà karaniyâ.
Chabbìsati sàranìyâ.
* * *
1. Sakkaccam pindapàtam patiggahessàmìti
sikkhà karanìyâ.
2. Patta sannì pindapàtam patiggahessàmìti
sikkhà karanìyâ.
3. Samasùpakam pindapàtam patiggahessàmìti
sikkhà karanìyâ.
4. Samatittikam pindapàtam patiggahessàmìti
sikkhà karanìyâ.
Khambhaka vaggo tatiyo.
* * *
5. Sakkaccam pindapàtam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
6. Patta sannì pindapàtam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
7. Sapadànam pindapàtam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
8. Sama sùpakam pindapàtam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
9. Na thùpato omadditvà pindapàtam
bhunjissàmìti sikkhà karanìyâ.
10. Na sùpam và byanjanam và odanena
paticchàdessàmìti sikkhà karanìyâ.
11. Na sùpam và byanjanam và odanam
và agilàno attano atthàya vinnapetvà bhunjissàmìti sikkhà karanìyâ.
12. Na ujjhànasannì paresam pattam
oloskessàmìti sikkhà karanìyâ.
13. Nàtimahantam kabalam karissàmìti
sikkhà karanìyâ.
14. Parimandalam àlopam karissàmìti
sikkhà karanìyâ.
Sakkacca vaggo catuttho.
* * *
15. Na anàhate kabale mukha dvàram
vivarissàmìti sikkhà karanìyâ.
16. Na bhunjàmàno sabbam hattham mukhe
pakkhipissàmìti sikkhà karanìyâ.
17. Na sakabalena mukhena byâha rissàmìti
sikkhà karanìyâ.
18. Na pindukkhepakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
19. Na kabalàvacchedakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
20. Na avagandakaràkam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
21. Na hatthaniddhùnakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
22. Na sitthàvakàrakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
23. Na jivhànicchàrakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
24. Na capucapukàrakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
Kabala vaggo pancamo.
* * *
25. Na surusurukàrakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
26. Na hatthanillehakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
27. Na pattanillehakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
28. Na otthanillehakam bhunjissàmìti
sikkhà karanìyâ.
29. Na sàmisena hatthena pànìyathàlakam
patiggahessàmìti sikkhà karanìyâ.
30. Na sasitthakam pattadhovanam antaraghare
chaddassàmìti sikkhà karanìyâ.
Samattimsa bhojanappatisamyuttà.
* * *
1. Na chattapànissa agilànassa dhammam
desissàmìti sikkhà karanìyâ.
2. Na dandapànissa agilànassa dhammam
desissàmìti sikkhà karanìyâ.
3. Na satthapànissa agilànassa dhammam
desissàmìti sikkhà karanìyâ.
4. Na àvudhapànissa agilànassa dhammam
desissàmìti sikkhà karanìyâ.
Surusuru vaggo chattho.
* * *
5. Na pàdukàrùlhassa agilànassa
dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
6. Na upàhanàrùlhassa agilànassa
dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
7. Na yânagalassa agilànassa dhammam
desissàmìti sikkhà karanìyâ.
8. Na sayanagatassa agilànassa dhammam
desissàmìti sikkhà karanìyâ.
9. Na pallatthikàya nisinnassa agilànassa
dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
10. Na vetthitasìsassa agilànassa
dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
11. Na ogunthita sìsassa agilànassa
dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
12. Na chamàyam nisìditvà àsane
nisinnassa agilànassa dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
13. Na nice àsane nisìditvà ucce
àsane nisinnassa agilànassa dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
14. Na thito nisinnassa agilànassa
dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
15. Na pacchato gacchanto purato gacchantassa
agilànassa dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
16. Na uppathena gacchanto pathena gacchantassa
agilànassa dhammam desissàmìti sikkhà karanìyâ.
Solasa dhammadesanà patisamyuttà.
* * *
1. Na thito agilàno uccàram và passàvam
và karissàmìti sikkhà karanìyâ.
2. Na harite agilàno uccàram và passàvam
và khelam và karissàmìti sikkhà karanìyâ.
3. Na udake agilàno uccàram và passàvam
và khelam và karissàmìti sikkhà karanìyâ.
Tayo pakinnakà nitthità.
Pàdukà vaggo sattamo.
* * *
Udditthà kho àyasmanto (panca sattati)
sekhiyâ dhammà.
Tatth'àyasmante pucchàmi, kaccittha
parisuddhà?
Dutiyampi pucchàmi, kaccittha parisuddhà?
Tatiyampi pucchàmi, kaccittha parisuddhà?
Parisuddhetth'àyasmanto, tasmà tunhì.
Evametam dhàrayâmi.
Sekhiyâ nitthità.
PHẦN
KỂ RA VỀ ƯNG HỌC PHÁP.
Bạch các Ngài, 75 pháp Ưng Học
Pháp tôi xin kể ra như là:
1. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải mặc y na đà nội (y nội) cho đều".
2. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải mặc y uất đà la tăng (y vai trái ) cho đều.
3. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải mặc y trùm cho kín mình khi đi vào trong khoảng
xóm".
4. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải mặc y trùm cho kín khi ngồi trong xóm (nhà)".
5. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải thu thúc (cho nghiêm trang) khi đi vào trong xóm".
6. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải thu thúc khi ngồi trong xóm (nhà)".
7. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải ngó xuống khi đi vào trong xóm".
8. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải ngó xuống khi ngồi trong xóm (nhà)".
9. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên vén y lên (cho thấymình) khi đi vào trong
khoảng xóm".
10. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên vén y lên khi ngồi trong xóm".
Dứt phần thứ nhất về cách mặc
y cho đều .
* * *
11. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên cười lớn tiếng khi đi vào trong xóm".
12. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên cười lớn tiếng khi ngồi trong xóm".
13. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta phải nói tiếng êm dịu khi đi trong xóm".
14. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta phải nói tiếng êm dịu khi ngồi trong xóm".
15. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên uốn mình khi đi trong xóm".
16. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên uốn mình khi ngồi trong xóm".
17. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên đi đánh đòn xa khi đi trong xóm".
18. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên múa tay khi ngồi trong xóm".
19. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên ngúc ngắc đầu khi đi trong xóm".
20. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên ngúc ngắc đầu khi ngồi trong xóm".
Dứt phần thứ nhì về cười lớn
tiếng.
* * *
21. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên chống nạnh khi đi trong xóm".
22. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên chống nạnh khi ngồi trong xóm".
23. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên trùm đầu khi đi trong xóm".
24. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên trùm đầu khi ngồi trong xóm".
25. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên đi nhón gót khi đi trong xóm".
26. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên ôm đầu gối khi ngồi trong xóm".
Dứt 26 pháp làm cho nghiêm trang.
* * *
1. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải cung kính (nghiêm trang) khi thọ lãnh vật thực
(cơm) v.v...
2. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải ngó trong bát khi thọ lãnh vật thực".
3. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải thọ lãnh vật thực (cơm) cho vừa với canh
(vật thực để ăn cơm)".
4. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải thọ lãnh cơm chỉ vừa ngang miệng bát".
Dứt phần thứ ba về phần chống
nạnh.
* * *
5. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải cung kính (nghiêm trang ) khi thọ thực".
6. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải ngó ngay trong bát khi thọ thực".
7. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải khõa cơm cho đều khi thọ thực".
8. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta phải thọ thực cơm và canh (vật thực) cho đồng
nhau".
9. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên gom cơm vun lên khi thọ thực".
10. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên bươi cơm dấu vật thực do sự tham
muốn (được vật thực ) nhiều".
11. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Nếu vô bịnh, ta không nên xin cơm canh để tự
mình ăn".
12. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên dòm ngó bát các vị khác, cố ý để
tìm lỗi".
13. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên vắc cơm lớn quá".
14. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta phải vắc cơm cho tròn đều".
Dứt phần thứ tư về loại lãnh
vật thực cho cung kính.
* * *
15. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên hả miệng ra chờ, khi vắc cơm chưa
gần tới miệng".
16. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Khi thọ thực, ta không nên thọc hết các ngón tay
vào trong miệng".
17. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên nói chuyện khi cơm còn trong miệng".
18. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên thảy vắc cơm vào trong miệng khi ăn".
19. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không cắn vắc cơm ra (làm hai) để ăn".
20. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên độn cơm hai bên má khi ăn".
21. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên rảy tay trong khi ăn".
Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên làm đổ cơm tùm lum trong khi ăn".
23. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên le lưỡi trong khi ăn".
24. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên vừa ăn vừa chấp miệng".
Dứt phần thứ năm về loại vắc
cơm
* * *
25. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên thọ thực nghe tiếng rột rột (húp
canh)".
26. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên liếm tay khi thọ thực".
27. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên liếm bát khi thọ thực".
28. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên liếm môi khi thọ thực".
29. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên lãnh độ đựng nước uống khi tay
còn dính vật thực".
30. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên đổ nước rữa bát có cơm trong khoảng
xóm".
Dứt 30 pháp liên quan về vật thực.
* * *
1. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có cầm dù".
2. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có cầm gậy
(ba ton)".
3. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có cầm vũ
khí (cung tên, dao găm v.v..)".
4. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có cầm khí
giới".
Dứt phần thứ sáu về loại thọ
thực.
* * *
5. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có mang dép".
6. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có mang giày".
7. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh ngồi trên
xe (kiệu, võng)".
8. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh nằm (còn mình
ngồi hoặc đứng)".
9. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh ngồi ôm đầu
gối".
10. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh có bịch
(đội) khăn".
11. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên nói pháp cho người vô bịnh trùm đầu
(như người Ấn Ðộ)".
12. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên ngồi dưới đất nói pháp cho người
vô bịnh ngồi trên đồ trãi (chiếu v.v.)".
13. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên ngồi dưới thấp nói pháp cho người
vô bịnh ngồi cao hơn".
14. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên đứng nói pháp cho người vô bịnh
ngồi".
15. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên đi sau nói pháp cho người vô bịnh
đi trước".
16. Thầy Tỳ Khưu nên học tập
như vầy: "Ta không nên đi ngoài lề đường nói pháp cho người
vô bịnh đi chính giữa đường".
Dứt mười sáu pháp liên quan về
nói pháp.
* * *
1. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên đứng đại tiện hoặc tiểu tiện, nếu
vô bịnh".
2. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên đại tiện, tiểu tiện khạc nhổ trên
cây cỏ còn tươi nếu vô bịnh".
3. Thầy Tỳ Khưu nên học tập như
vầy: "Ta không nên đại tiện, tiểu tiện khạc nhổ trong
nước (sạch) nếu vô bịnh".
Dứt ba pháp linh tinh.
Dứt phần thứ bảy về loại giày
dép.
* * *
Bạch các Ngài (75 pháp) Ưng Học
Pháp, tôi đã kể ra rồi.
Tôi xin hỏi các Ngài trong (75 pháp
ấy) các Ngài có được trong sạch không?
Tôi xin hỏi lần thứ nhì, các Ngài
có được trong sạch không?
Tôi xin hỏi lần thứ ba, các Ngài
có được trong sạch không?
Các Ngài được trong sạch nên mới
làm thinh.
Tôi xin chứng nhận các Ngài đã
được trong sạch, do nơi sự làm thinh ấy..
Dứt phần Ưng Học Pháp.
-ooOoo-
ADHIKARANA
SAMATHE VITTHÀR'UDDESO.
Ime kho pan'àyasmanto satta adhikaranasamathà
dhammà uddesam àgacchanti.
Uppann'uppannànam adhikaranànam samathàya
vùpasamàya sammukhàvinayo dàtabbo, sativinayo dàtabbo, umàlhavinayo
dàtabbo, patinnàya kàretabbam, yebhuyyasikà, tassa pàpiyasikà tinavatthàrakoti.
Udditthà khòayasamanto satta adhikarana
samathà dhammà.
Tatth'àyasmante pucchàmi, Kacchittha
parisuddhà?
Dutiyampi pucchàmi, Kacchittha parisuddhà?
Tatiyampi pucchàmi, Kacchittha parisuddhà?
Parisuddhetth'àyasmanto, tasmà tunhì.
Evametam dhàrayâmi.
Adhikarana samathà dhammà nitthità.
Uddhitthàm kho àyasmanto nidànam.
Udditthà cattàro pàràjikà dhammà,
Udditthà terasa sanghàdisesà dhammà,
Udditthà dve aniyatà dhammà,
Udditthà timsa nissaggiyâ pàcittiyâ
dhammà,
Udditthà cattàro pàtidesanìyâ dhammà,
Udditthà (Panca sattati) sakhiyâ dhammà,
Udditthà satta adhikarana samathà
dhammà,
Ettakam tassa Bhagavato suttàgatam
suttapariyâpannam anvaddhamàsam uddesam àgacchanti.
Tattha sabbeheva smaggehi sammoda mànehi
avidamànehi sikkhitabbhanti.
Vitthàr'uddeso nitthito,
Bhikkhuppàtimokkham nitthitam.
PHẦN
KỂ RA VỀ CHI TIẾT PHÁP ÐIỀU GIẢI.
Bạch các Ngài, tôi xin kể ra bảy
pháp để giảng hòa như là:
Cho đặng êm dịu, hòa thuận những
điều bất hòa đã phát sanh lên, Chư Tăng phải chiếu theo
căn bản luật kinh, phải tuyên bố (là người) có sự ghi
nhớ luật (đầy đủ).
Phải tuyên bố (là người ) không
lầm lộn luật nữa.
Phải giải quyết theo lời người
thú nhận.
Phải giải quyết theo lời phần
đông.
Phải giải quyết (làm tội) theo
sự hành động xấu xa của vị Tỳ Khưu ấy.
Phải giải quyết bằng cách nhẫn
nại dứt bỏ những điều b?t hòa, như lấy cỏ che đậy vật
nhơ nhớp.
Bạch các Ngài, bảy pháp để điều
giải sự bất hòa, tôi đã kể ra rồi.
Tôi xin hỏi các Ngài trong bảy pháp
ấy các Ngài có được trong sạch không?
Tôi xin hỏi lần thứ nhì, các Ngài
trong bảy pháp ấy các Ngài có được trong sạch không?
Tôi xin hỏi lần thứ ba, các Ngài
trong bảy pháp ấy các Ngài có được trong sạch không?
Các Ngài đều được trong sạch
nên mới làm thinh
Tôi xin nhận các Ngài đã được
trong sạch do sự nơi làm thinh ấy.
Dứt phần pháp điều giải.
Bạch các Ngài, nguyên nhân tôi đã
kể ra rồi.
Bốn pháp Bất Cộng Trụ, tôi đã
kể ra rồi,
Mười ba pháp Tăng Tàng, tôi đã
kể ra rồi,
Hai pháp Bất Ðịnh, tôi đã kể
ra rồi,
Ba mươi pháp Ưng Xã Ðối Trị,
tôi đã kể ra rồi,
Chín mươi hai Ưng Ðối Trị, tôi
đã kể ra rồi,
Bốn pháp Ưng Phát Lộ, tôi đã
kể ra rồi,
Bảy mươi lăm Ưng Học Pháp, tôi
đã kể ra rồi,
Bảy pháp Ðiều Giải, tôi đã kể
ra rồi.
Tất cả điều học của Ðức Thế
Tôn đã giảng giải, đã kể ra trong Sutta (màtikà – Mục
lục của Luật), phải đọc kể ra mỗi kỳ nữa tháng. Các
Ngài điều hòa thuận nhau, không nên cãi cọ lẫn nhau, nên
thực hành theo những điều học ấy.
Dứt phần kể ra về chi tiết.
Dứt giới bổn Ba đề mộc xa của
Tỳ Khưu.
-ooOoo-
SANKHITENA
PÀTIMOKKHUDDESO
Cách đọc giới bổn tóm tắt.
Theo trong Tam Tạng (mahà vagga) về
pháp môn làm lễ Phát Lộ, đức Chánh Biến Tri có phê chuẩn
cho các thầy Tỳ Khưu như vầy:
Này các thầy Tỳ Khưu, cách đọc
Giới Bổn có năm là:
1. Thầy Tỳ Khưu, đọc Nidàna
rồi, đọc tiếp tất cả uddesa khác, bằng cách đã
nghe rồi. (uddesa: chỉ kể tên các đầu đề)
2. Thầy Tỳ Khưu đọc Nidàna
rồi, đọc bốn pháp Bất Cộng Trụ rồi, đọc tiếp tất
cả uddesa khác.
3. Thầy Tỳ Khưu đọc Nidàna
rồi, đọc bốn pháp Bất Cộng Trụ xong, đọc mười ba pháp
Tăng Tàng rồi, đọc tiếp tất cả uddesa khác.
4. Thầy Tỳ Khưu đọc Nidàna
rồi, đọc bốn pháp Bất Cộng Trụ rồi, đọc mười ba pháp
Tăng Tàng rồi, đọc hai pháp Bất Ðịnh rồi, đọc tiếp
tất cả uddesa khác.
5. Ðọc tất cả các chi tiết các
điều học trong giới bổn.
Tuy có năm cách đọc giới bổn như
thế, nhưng nếu không có điều trở ngại (antaràyika)
thì không nên đọc bốn cách trước vì Ðức Phật có cấm
như vầy:
"Này các thầy Tỳ Khưu, Tỳ Khưu
không nên đọc giới bổn bằng cách tóm tắt, thầy Tỳ Khưu
nào đọc phạm tội hành ác.
"Này các thầy Tỳ Khưu, Như Lai
cho phép đọc giới bổn tóm tắt, nếu trong trường hợp có
điều trở ngại (tai hại).
Trở ngại ấy có 10 điều là: (T.
Tg. V. 6. Tr 368)
1) Ràjantaràyika: Trở
ngại vì đức vua đến.
2) Corantaràyika: Trở ngại
vì trộm cướp đến (pháp rối).
3) Agyantaràyika: Trở ngại
vì lửa cháy.
4) Udakamtaràyika: Trời ngại
vì trời mưa hoặc nước lục.
5) Manussantaràyika: Trở ngại
vì nhiều người đến.
6) Amanussantaràyika: Trở ngại
vì phi nhơn phá rối hoặc nhập vào Tỳ Khưu.
7) Vàlantaràyika: Trở ngại
vì thú dữ đến phá.
8) Sirimsapantaràyika: Trở ngại
vì rắn.
9) Jìvitantaràyika: Trợ ngại
vì sanh mạng (là có Tỳ Khưu đau sắp chết hặc có kẻ thù
muốn hãm hại).
10) Brahmacariyantaràyika: Trở
ngại đến phạm hạnh của Tỳ Khưu (vì có người muốn bắt
cho hoàn tục ).
Này các thầy Tỳ Khưu, nếu không
có điều chi trở ngại như thế thì, Tỳ Khưu phải đọc
tất cả chi tiết của giới bổn.
* Cách đọc giới bổn tóm
tắt:
khi đã đọc xong Nidàna rồi
và đọc bốn pháp Bất Cộng Trụ rồi thì đọc như vầy:
Pàli: Uddittham kho àyasmanto
nidànam. Udditthà cattàro pàràjikà dhammà, sutà kho pan'àyasmantchi
terasa sanghàdisesà dhammà, dve aniyatà dhammà, timsa nissaggiyâ
dhammà, dvenavuti pàcittiyâ dhammà, cattàro patidesanìya dhammà,
(panca sattati) sekhiyâ dhammà, satta adhikarana samathà dhammà. Ettakam
tassa bhagavato suttàgatam suttapariyâpannam anvaddha màsam uddesam
àgacchanti.
Tatth sabbeheva samaggehi sammo danànehi
avivadamànehi sikkhitabbanti.
Bhikkhuppàtimokkham nitthitam.
Nghĩa: Bạch các Ngài Nidàna,
nguyên nhân tôi đã kể ra rồi, bốn pháp Bất Cộng Trụ tôi
đã kể ra rồi, còn mười ba pháp Tăng Tàng, hai pháp Bất
Ðịnh, ba mươi pháp Ưng Xã Ðối Trị, chín mươi hai Ưng Ðối
Trị, bốn pháp Ưng Phát Lộ, bảy mươi lăm Ưng Học Pháp,
bảy pháp điều giải mà các Ngài đã từng nghe rồi.
Tất cả các điều học ấy, Ðức
Phật đã giảng giải, đã kể ra trong Sutta (mục lục
của Luật ) để đọc kể ra trong mỗi kỳ nữa tháng. các
Ngài nên hòa thuận nhau, không nên cãi cọ lẫn nhau, nên luyện
tập theo những điều học ấy.
Giới bổn Ba đề mộc xa được
đầy đủ do nhờ "Ðức tin - Saddha".
-ooOoo-
Ðầu
trang | 01 | 02
| 03 | 04 | 05
| 06 | Mục lục
|