BuddhaSasana Home Page |
Viet-Pali, with VU-Times font |
Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode), CN-Times hay Arial Unicode MS |
Học Pali qua kinh tụng
Tỳ
kheo Inda Canda
(Trương Đình Dũng)
[ 02 ] BÀI TỤNG CĂN BẢN RATANATTAYAPŪJĀ = LỄ DÂNG CÚNG TAM BẢO ratanattayapūjā = ratanattaya + pūjā: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "pūjā "), nữ tánh, nguyên thể.
Nghĩa: Sự cúng dường đến ba ngôi Tam Bảo. Imehi dīpadhūpādisakkārehi buddhaṃ dhammaṃ saṅghaṃ abhipūjayāmi mātāpitādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya. Imehi: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "dīpadhūpādisakkārehi" ), nam tánh, cách thứ 3 của "ima", số nhiều = những vật này (ở trong tầm tay). dīpadhūpādisakkārehi = dīpa + dhūpa + ādi + sakkārehi: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "sakkāra"), nam tánh, cách thứ ba, số nhiều = với những vật trang trọng như là đèn, nhang, v.v...
buddhaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha", số ít = đức Phật. dhammaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "dhamma", số ít = Giáo pháp. saṅghaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "saṅgha", số ít = Tăng chúng. abhipūjayāmi: động từ "abhipūjayati=abhi + pūj + aya + ti", nhóm 7 (curādigaṇa), tha động cách (attanopada), thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi thành kính cúng dường. mātāpitādīnaṃ: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "ādi," bổ nghĩa cho "guṇavantānaṃ"), nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = của các bậc như là cha, mẹ, v.v… mātāpitaro: danh từ, nam tánh, số nhiều, lúc kết hợp với từ khác trở thành "mātāpitu " ( + ādi = mātāpitādi ), "u " biến mất theo quy luật kết hợp hai nguyên âm (sara sandhi ) = cha mẹ.
guṇavantānañca = guṇavantānaṃ + ca. Trường hợp này gọi là Phép kết hợp âm thanh (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
mayhañca: mayhaṃ + ca (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
dīgharattaṃ = dīgha + rattaṃ: nhóm từ (loại abyayībhāva được dùng làm trạng từ), cách thứ hai, số ít = một cách lâu dài. atthāya: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "attha", số ít = nhằm sự tiến bộ. hitāya: danh từ, trung tánh, cách thứ tư của "hita", số ít = nhằm sự lợi ích. sukhāya: danh từ, trung tánh, cách thứ tư của "sukha", số ít = nhằm sự an vui. Nghĩa: Tôi thành kính cúng dường Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo với những vật trang trọng như là đèn, nhang, v.v... nhằm sự tiến bộ, sự lợi ích, sự an vui một cách lâu dài của tôi và các bậc có đức hạnh như là cha, mẹ, v.v... -ooOoo- BUDDHARATANAPAṆĀMA = LỄ BÁI PHẬT BẢO Buddharatanapaṇāma = Buddharatana + paṇāma: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "paṇāma."
Nghĩa: Sự khom mình làm lễ Phật bảo. Namo
tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa Namo: tán thán từ, không đổi = cung kính. tassa: đại từ nhân xưng, cách thứ tư của "ta", số ít = đến vị ấy. bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "bhagavantu", số ít = đến đức Thế Tôn. arahato: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của "arahan", số ít = đến bậc A la hán. sammāsambuddhassa = sammā + sambuddhassa: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "sambuddha"), nam tánh, cách thứ tư, số ít = đến dấng Chánh Biến Tri.
Nghĩa:
Yo
sannisinno varabodhimūle māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo Yo: đại từ tương ứng (với từ "taṃ"ở hàng thứ nhì), nam tánh, cách thứ nhất của "ya," số ít = vị nào, người nào. sannisinno: quá khứ phân từ thể thụ động (của động từ sannisīdati = saṃ + ni + sad + a + ti), được dùng như thể chủ động bổ nghĩa cho "yo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã ngồi. varabodhimūle = vara + bodhi + mūle: nhóm từ (loại kammadhāraya – vara + bodhimūle và tappurisa – bodhi + mūle, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "mūle"), trung tánh, cách thứ bảy, số ít = nơi gốc cây (mūle) bồ đề (bodhi) quý báu (vara). māraṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "māra," số ít = ma vương. sasenaṃ = sa + senaṃ, nhóm từ (loại bahubbīhi, có nhiệm vụ như tính từ, bổ nghĩa cho "māra"; bởi vì "senā" tuy là nữ tánh vẫn trở thành nam tánh để phù hợp với "māra") nam tánh, cách thứ hai, số ít = cùng với quân binh. mahatiṃ: tính từ (bổ nghĩa cho "senaṃ"), nữ tánh, cách thứ hai, số ít = lớn lao, vĩ đại. vijeyyo: phát xuất từ "vijeyya" quá khứ bất biến của động từ "vijināti hoặc vijayati= vi + ji + a + ti," bổ nghĩa cho "yo," nam tánh, cách thứ hai, số ít = sau khi đã chiến thắng, đã khuất phục. sambodhimāgacchi: sambodhiṃ + āgacchi do phép kết hợp âm thanh (Sandhi, loại niggahita - ṃ).
anantañāṇo = ananta + ñāṇo nhóm từ (có bản chất là loại kammadhāraya nhưng làm nhiệm vụ của loại bahubbīhi, bởi vì "ñāṇo" tuy là trung tánh vẫn trở thành nam tánh, có nhiệm vụ như tính từ bổ nghĩa cho "yo"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = có trí tuệ (ñāṇo) vô biên (ananta).
lokuttamo = loka + uttamo: tính từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho "yo"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = tối thượng (uttamo) trong thế gian (loka).
taṃ: đại từ chỉ định (tương ứng với từ "yo" ở hàng thứ nhất, được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "buddhaṃ"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = vị ấy. paṇamāmi: động từ "paṇamati=pa + nam + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ. buddhaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha," số ít = Phật bảo. Nghĩa: Vị Phật nào đã ngồi ở gốc cây bồ đề quí báu, sau khi chiến thắng ma vương cùng với đám quân binh lớn lao, đã đạt đến sự giác ngộ hoàn toàn, có trí tuệ vô biên, là bậc tối thượng trong thế gian; tôi xin đảnh lễ vị Phật ấy. Ye
ca buddhā atītā ca ye ca buddhā anāgatā Ye: đại từ tương ứng (với từ "te" được hiểu ngầm), nam tánh, cách thứ nhất của "ya", số nhiều = những vị nào, những người nào. buddhā: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số nhiều = các vị Phật, những bậc giác ngộ. atītā: quá khứ phân từ thể thụ động của "ati-eti=ati + i + a + ti," bổ nghĩa cho "buddhā," cách thứ nhất, nam tánh, số nhiều = thời quá khứ, thời điểm đã qua. anāgatā: quá khứ phân từ thể thụ động của "an + ā + gacchati (na + ā + gam + a + ti)", bổ nghĩa cho "buddhā," cách thứ nhất, nam tánh, số nhiều = thời vị lai, thời điểm chưa đến. paccuppannā: quá khứ phân từ thể thụ động của "paṭi + uppajjati =paṭi + ud + pad + a + ti," bổ nghĩa cho "buddhā," cách thứ nhất, nam tánh, số nhiều = thời vị lai, thời điểm chưa đến. ahaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ nhất của "amha," số ít = tôi, ngôi thứ nhất. vandāmi: động từ "vandati=vand + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ (có nghĩa tương tợ như động từ paṇamati). sabbadā = sabba + dā: trạng từ = vào mọi lúc, luôn luôn, hàng ngày. Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ các vị Phật thời quá khứ, các vị Phật thời vị lai, và các vị Phật thời hiện tại. -ooOoo- BUDDHAGUṆA - ÂN ÐỨC PHẬT Buddhaguṇa = Buddha + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "guṇa"), nam tánh, nguyên thể.
Nghĩa: Phẩm hạnh thánh thiện của bậc đã giác ngộ. Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro Purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavāti. Itipi = iti + api (sara sandhi do sự gặp nhau của 2 nguyên âm "i" và "a").
so (cách thứ nhất của "ta"): đại từ nhân xưng được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "Bhagavā," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = vị ấy, người ấy. Bhagavā: tính từ, nam tánh, cách thứ nhất của "bhagavantu," số ít = đáng kính trọng, có oai lực, thánh thiện. Trong trường hợp là danh hiệu của đức Phật thì trở thành danh từ = đức Thế-tôn. Arahaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "arahant," số ít = người không còn ô nhiễm, bậc A la hán, bậc Ứng Cúng. Sammāsambuddho = Sammā + sam + buddho: biến thể tính theo từ cuối "buddho,"danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = vị đã giác ngộ hoàn toàn một cách chơn chánh, đấng Chánh Biến Tri. (Xem lại ở trên phần "Namo tassa ..."). Vijjācaraṇasampanno = Vijjācaraṇa + sampanno: nhóm từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho "so"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Minh Hạnh Túc.
Sugato = Su + gato: tính từ = đã ra đi một cách trọn vẹn, đã Niết-bàn, bậc Thiện Thệ.
Lokavidū = Loka + vidū: nhóm từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho "so"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hiểu biết về thế gian, Thế Gian Giải.
Anuttaro = An + uttaro: tính từ, bổ nghĩa cho "so," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không gì hơn được, Vô Thượng Sĩ.
Purisadammasārathi = Purisa + dammasārathi: nhóm từ (loại tappurisa), biến đổi theo từ cuối "sārathi," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = người lái xe có khả năng điều khiển, huấn luyện kẻ khác, Ðiều Ngự Trượng Phu.
Satthā: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "satthu," số ít = vị thầy. devamanussānaṃ = deva + manussānaṃ: nhóm từ (loại dvanda), biến đổi tuỳ thuận vào từ cuối "manussānaṃ," danh từ, nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = chư thiên và loài người.
Satthā devamanussānaṃ = vị thầy của chư thiên và loài người, Thiên Nhơn Sư. Buddho = danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số ít = bậc đã giác ngộ, đức Phật. Bhagavāti = Bhagavā + iti: đã giải thích ở phía trên. Nghĩa: Thật vậy, bậc đáng kính trọng ấy là: "A la hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn." -ooOoo- BUDDHĀTTAPAṬIÑÑĀ - LỜI BỐ CÁO QUY Y PHẬT BẢO Buddhāttapaṭiññā = buddha + attapaṭiññā: nhóm từ (loại tappurisa).
Nghĩa: Lời khẳng định của cá nhân đối với Phật bảo. Natthi
me saraṇaṃ aññaṃ buddho me saranaṃ varaṃ Natthi = na + atthi
me: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của "amha", số ít = của tôi, thuộc về tôi. saraṇaṃ: danh từ, trung tánh, cách thứ nhất của "saraṇa", số ít = sự nương tựa, sự quy y. aññaṃ: tính từ (bổ nghĩa cho "saraṇa"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = cái khác. buddho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha", số ít = vị Phật, bậc giác ngộ. varaṃ: tính từ (bổ nghĩa cho "saraṇa"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = quý báu. etena: đại từ chỉ định (được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "saccavajjena") trung tánh, cách thứ ba, số ít = với cái này, bằng việc này. saccavajjena = sacca + vajjena: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "vajja"), trung tánh, cách thứ ba, số ít = do việc nói lên sự thật, do lời chân thật.
hotu = động từ bất qui tắc "hoti," mệnh lệnh cách, ngôi thứ ba, số ít = hãy là, hãy có, mong là, xin được. jayamaṅgalaṃ = jaya + maṅgalaṃ: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "maṅgalaṃ"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = sự thắng lợi và sự hạnh phúc.
Nghĩa: Tôi không nương nhờ một nơi nào khác (= không có nơi nào khác là nơi nương nhờ của tôi), đức Phật là nơi nương nhờ cao quý của tôi. Do lời chân thật này, xin cho tôi được sự thắng lợi và sự hạnh phúc. -ooOoo- BUDDHAKHAMĀPANA= SÁM HỐI PHẬT BẢO Buddhakhamāpana = buddha + khamāpana: nhóm từ (loại tappurisa," biến đổi tùy thuận theo từ cuối "khamāpana "), trung tánh, nguyên thể.
Nghĩa: Sự cầu xin đức Phật tha thứ lỗi lầm. Uttamaṅgena
vandehaṃ pādapaṃsuṃ varuttamaṃ Uttamaṅgena = Uttama + aṅgena: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "aṅgena "), trung tánh, số ít = với cái đầu (là bộ phận thân thể (aṅga) ở trên cùng (uttama)).
vandehaṃ: vande + ahaṃ: tôi xin đảnh lễ, cúi đầu chào.
pādapaṃsuṃ = pāda + paṃsuṃ: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "paṃsuṃ"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = bụi bặm ở hai bàn chân.
varuttamaṃ: vara + uttamaṃ: nhóm tính từ (loại dvanda, bổ nghĩa cho "pādapaṃsuṃ"), nam tánh, số ít = cao quý (vara) và tối thượng (ud + tamaṃ). buddhe: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "buddha", số nhiều = đến các vị Phật, đến các bậc giác ngộ. yo: đại từ tương ứng (với từ "taṃ" ở câu kế), cách thứ nhất của "ya", nam tánh, số ít = việc nào, điều gì. khalito: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ "khalati," biến đổi tùy thuận theo từ "doso," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = bị làm rơi, làm hỏng, xúc phạm. doso: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "dosa," số ít = tội lỗi, điều xấu xa. buddho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "buddha," số ít = vị Phật, bậc giác ngộ. khamatu: động từ nhóm thứ nhất "khamati," thể sai khiến (với nghĩa cầu xin, ước muốn), ngôi thứ ba, số ít = xin hãy tha thứ, xin bỏ lỗi. taṃ: đại từ chỉ định (tương ứng với "yo doso"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = việc ấy, điều ấy. mamaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của "amha", số ít = của tôi, thuộc về tôi. Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ bụi bặm cao quý và tối thượng ở hai bàn chân (của đức Phật). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến chư Phật, xin đức Phật hãy tha thứ việc ấy. -ooOoo- DHAMMARATANAPAṆĀMA - LỄ BÁI PHÁP BẢO Nghĩa: Sự khom mình làm lễ Pháp bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). Atthaṅgikāriyapatho
janānaṃ mokkhappavesāya ujū ca maggo Atthaṅgikāriyapatho = Atthaṅgika + ariyapatho: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "patho"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Thánh Đạo tám ngành, đạo lộ của các bậc thánh gồm có tám chi phần.
janānaṃ: danh từ nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = loài người, thế gian. mokkhappavesāya = mokkha + (p) + pavesāya: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "pavesāya"), nam tánh, cách thứ tư, số ít = đưa đến lối vào sự giải thoát.
ujū: tính từ (bổ nghĩa cho "maggo "), nam tánh, số ít = ngay, thẳng, chơn chánh. ca: liên từ, không đổi = và. maggo: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = con đường. dhammo: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Pháp bảo. ayaṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "dhammo"), nam tánh, cách thứ nhất của "ima", số ít = vật này, cái này. santikaro = santi + karo: nhóm từ (loại tappurisa biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "karo"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = tạo nên sự an tịnh, đưa đến Niết-bàn.
paṇīto: tính từ bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, số ít = thánh thiện, tuyệt vời. nīyyāniko: tính từ bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, số ít = có thể đưa ra khỏi. taṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "dhammaṃ"), nam tánh, cách thứ hai của "ta ", số ít = vật ấy, cái ấy. paṇamāmi: động từ "paṇamati=pa + nam + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ. dhammaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "dhamma," số ít = giáo pháp. Nghĩa: Pháp bảo này tức là Thánh Đạo tám ngành, là con đường chơn chánh, dẫn đến lối vào sự giải thoát cho chúng sanh, đem lại sự an tịnh, là pháp thánh thiện, có khả năng đưa ra khỏi (luân hồi). Tôi xin đảnh lễ giáo pháp ấy. Ye
ca dhammā atītā ca ye ca dhammā anāgatā Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ các giáo-pháp thời quá khứ, các giáo-pháp thời vị lai, và các giáo-pháp thời hiện tại. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). -ooOoo- DHAMMAGUṆA - ÂN ÐỨC PHÁP BẢO Dhammaguṇa = Dhamma + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "guṇa," nam tánh, nguyên thể
Nghĩa: Phẩm chất tốt đẹp của giáo pháp. Svākkhāto bhagavato dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti. Svākkhāto = su (trở thành sva) + akkhāto = đã khéo được thuyết giảng.
bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "bhagavantu," số ít = của đức Thế Tôn. dhammo: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "dhamma," số ít = giáo pháp. sandiṭṭhiko = san + diṭṭhiko: tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hoàn toàn hiển nhiên, được thấy rõ ràng.
akāliko = a + kāla + iko = tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không đợi thời gian, không bị chi phối bởi thời gian.
ehipassiko = ehi + passa + iko: tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hãy đến và hãy thấy.
opanayiko = opanayiko (phát xuất từ "upa (đến gần) + nayati (dẫn dắt)"): tính từ, bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = dẫn dắt về hướng (Niết-bàn). paccattaṃ: trạng từ, không đổi = tự cá nhân, riêng rẽ. veditabbo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "vidati = vid + a + ti," bổ nghĩa cho "dhammo," nam tánh, cách thứ nhất, số ít = nên được hiểu biết. viññūhīti = viññūhi + iti
Nghĩa: "Pháp của đức Thế Tôn đã khéo được thuyết giảng, hoàn toàn hiển nhiên, không bị chi phối bởi thời gian, hãy đến và hãy thấy, có khả năng dẫn dắt về hướng (Niết-bàn), và nên được hiểu biết tự cá nhân bởi các bậc trí tuệ." -ooOoo- DHAMMĀTTAPAṬIÑÑĀ - LỜI BỐ CÁO QUY Y PHÁP BẢO Nghĩa: Lời khẳng định của cá nhân đối với Pháp bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). Natthi
me saraṇaṃ aññaṃ dhammo me saraṅaṃ varaṃ Nghĩa: Tôi không nương nhờ một nơi nào khác (= không có nơi nào khác là sự nương nhờ của tôi), Pháp bảo là nơi nương nhờ cao quý của tôi. Do lời chân thật này, xin cho tôi được sự thắng lợi và sự hạnh phúc. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). -ooOoo- DHAMMAKHAMĀPANA - SÁM HỐI PHÁP BẢO Nghĩa: Sự cầu xin đức Pháp tha thứ lỗi lầm. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). Uttamaṅgena
vandehaṃ dhammañca duvidhaṃ varaṃ dhammañca = dhammaṃ + ca: (Sandhi, loại niggahita - ṃ). duvidhaṃ = du + vidhaṃ: nhóm từ (loại bahubbīhi, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "vidhaṃ"), nam tánh, cách thứ hai, số ít = có hai loại, có hai thứ.
varaṃ: tính từ bổ nghĩa cho "dhammaṃ" nam tánh, cách thứ hai, số ít = cao quý. Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ đức Pháp cao quý và có hai loại (Pháp học và Pháp hành). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến các Pháp, xin đức Pháp hãy tha thứ việc ấy. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). -ooOoo- SAṄGHARATANAPAṆĀMA - LỄ BÁI TĂNG BẢO Nghĩa: Sự khom mình làm lễ Tăng bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). Saṅgho
visuddho varadakkhiṇeyyo santindriyo sabbamalappahīno Saṅgho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của "saṅgha," số ít = Tăng chúng. visuddho: quá khứ phân từ thể thụ động của "visujjhati = vi + sudh + a + ti," được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho", nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã được thanh tịnh, đã được làm cho trong sạch. varadakkhiṇeyyo = vara + dakkhiṇeyyo: nhóm từ (loại dvanda, bổ nghĩa cho "saṅgho"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = cao quý (vara) và đáng được cúng dường (dakkhiṇeyyo). santindriyo = santa + indriyo: nhóm từ (có bản chất là loại kammadhāraya nhưng làm nhiệm vụ của loại bahubbīhi, có nhiệm vụ như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho," nam tánh, cách thứ nhất, số ít. (Danh từ trung tánh "indriya" được biến đổi như là danh từ nam tánh).
sabbamalappahīno = sabba + mala + (p) + pahīno: nhóm từ (loại kammadhāraya – sabba + mala và tappurisa – sabbamala + (p) + pahīno) = đã đoạn trừ tất cả điều ô nhiễm.
guṇehinekehi = guṇehi + na + ekehi: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "ekehi "), nam tánh, cách thứ ba, số nhiều = với vô số đức hạnh.
samiddhipatto = sam + iddhi + patto: nhóm tính từ (loại tappurisa), bổ nghĩa cho "saṅgho," nam tánh, cách thứ ba, số ít = đã được thành đạt nhiều thần thông.
anāsavo = an + āsavo: nhóm từ (loại bahubbīhi), có nhiệm vụ như tính từ bổ nghĩa cho "saṅgho"), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không còn lậu hoặc, không còn phiền não. taṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "saṅghaṃ"), nam tánh, cách thứ hai của "ta ", số ít = vật ấy, cái ấy. paṇamāmi: động từ "paṇamati=pa + nam + a + ti," nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ. saṅghaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của "saṅgha," số ít = Tăng chúng. Nghĩa: Tăng chúng đã được trong sạch, đã đoạn trừ tất cả điều ô nhiễm, có các giác quan đã được thanh tịnh, với vô số đức hạnh, đã thành đạt được nhiều thần thông, không còn phiền não, là bậc cao quý và đáng được cúng dường Tôi xin đảnh lễ Tăng chúng ấy. Ye
ca saṅghā atītā ca ye ca saṅghā anāgatā Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ chư Tăng thời quá khứ, chư Tăng thời vị lai, và chư Tăng thời hiện tại. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). -ooOoo- SAṄGHAGUṆA - ÂN ÐỨC TĂNG BẢO Saṅghaguṇa = Saṅgha + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "guṇa," nam tánh, nguyên thể (dùng cho tiêu đề), số ít.
Nghĩa: Phẩm hạnh thánh thiện của Tăng chúng. Supaṭipanno
bhagavato sāvakasaṅgho ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho Supaṭipanno = su + paṭipanno = đã khéo được huấn luyện
bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "bhagavantu", số ít = của đức Thế Tôn. sāvakasaṅgho = sāvaka + saṅgho: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "saṅgho "), nam tánh, số ít = Tăng chúng đệ tử.
ujupaṭipanno: uju + paṭipanno = đã được huấn luyện đúng đắn. ñāyapaṭipanno: ñāya + paṭipanno = đã được huấn luyện có phương pháp.
sāmīcipaṭipanno = sāmīci + paṭipanno: đã được huấn luyện làm tròn nhiệm vụ.
yadidaṃ = yad + idaṃ = điều trên (yad) có nghĩa là thế này (idaṃ).
cattāri: tính từ, bổ nghĩa cho "yugāṇi," trung tánh, số nhiều = bốn (số đếm). purisayugāṇi = purisa + yugāṇi:: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "yugāṇi "), trung tánh, cách thứ nhất, số nhiều = (bốn) cặp hạng người.
atthapurisapuggalā: attha + purisapuggalā: nhóm từ (loại digu là một thể đặc biệt với số đếm của kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "puggalā "), nam tánh, số nhiều = tám hạng người tính đơn.
esa = eso: đại từ chỉ định được dùng như tính từ bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = nhóm người ấy, nhóm người đã nói ở trên. bhagavato: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của "bhagavantu", số ít = của đức Thế Tôn. sāvakasaṅgho = sāvaka + saṅgho: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "saṅgho "), nam tánh, số ít = Tăng chúng đệ tử. āhuneyyo = ā + huneyyo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "ā + huti," được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được cung kính. pāhuneyyo = pā + huna + eyyo: tương lai phân từ thể thụ động của động từ "pā + huti," được dùng như tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được thân cận. dakkhiṇeyyo = dakkhiṇa + eyyo: tính từ, bổ nghĩa cho "sāvakasaṅgho," nam tánh, số ít = đáng được cúng dường. añjalikaranīyo = añjali + karanīyo: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "karanīyo "), nam tánh, số ít = đáng được chắp tay, đáng được lễ bái.
anuttaraṃ: an + ud + taraṃ (đã giải thích ở trên) = tĩnh từ bổ nghĩa cho "puññakkhettaṃ," trung tánh, số ít = không gì hơn được, vô thượng. puññakkhettaṃ = puñña + (k) + khettaṃ: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối "khettaṃ"), trung tánh, cách thứ nhất, số ít = nơi để gieo nhân phước báu, phước điền.
lokassāti = lokassa + iti
Nghĩa: "Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã khéo được huấn luyện. Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã được huấn luyện đúng đắn. Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã được huấn luyện có phương pháp. Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn đã được huấn luyện làm tròn nhiệm vụ. Điều trên có nghĩa là thế này: bốn cặp hạng người (bốn đôi Đạo Quả), tám hạng người tính đơn (bốn Đạo và bốn Quả là tám). Tăng chúng đệ tử ấy của đức Thế Tôn đáng được cung kính, đáng được thân cận, đáng được cúng dường, đáng được lễ bái, là nơi để gieo nhân phước báu của thế gian không gì hơn được." -ooOoo- SAṄGHĀTTAPATIÑÑĀ - LỜI BỐ CÁO QUY Y TĂNG BẢO Nghĩa: Lời khẳng định của cá nhân đối với Tăng bảo. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). Natthi
me saraṇaṃ aññaṃ saṅgho me saraṇaṃ varaṃ Nghĩa: Tôi không nương nhờ một nơi nào khác (= không có nơi nào khác là sự nương nhờ của tôi), Tăng bảo là nơi nương nhờ cao quý của tôi. Do lời chân thật này, xin cho tôi được sự thắng lợi và sự hạnh phúc. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). -ooOoo- SAṄGHAKHAMĀPANA - SÁM HỐI TĂNG BẢO Nghĩa: Sự cầu xin đức Tăng tha thứ lỗi lầm. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). Uttamaṅgena
vandehaṃ saṅghañca duvidhottamaṃ saṅghañca = saṅghaṃ + ca (Sandhi, loại niggahita - ṃ). duvidhottamaṃ = duvidha + uttamaṃ: nhóm tính từ (loại tappurisa), bổ nghĩa cho "saṅghaṃ", nam tánh, cách thứ hai, số ít = hai hạng tối thượng.
Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ đức Tăng tối thượng gồm có hai hạng (Phàm Tăng và Thánh Tăng). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến chư Tăng, xin đức Tăng hãy tha thứ việc ấy. (Xem giải thích ở phần Phật bảo). -ooOoo- LỄ BÁI XÁ LỢI Vandāmi
cetiyaṃ sabbaṃ sabbaṭṭhāne supatiṭṭhitaṃ vandāmi: động từ "vandati, " nhóm thứ nhất, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ (có nghĩa tương tợ như động từ paṇamati). cetiyaṃ: danh từ, trung tánh, cách thứ hai của "cetiyaṃ," số ít = tháp thờ, bảo tháp. sabbaṃ: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho "cetiyaṃ"), trung tánh, cách thứ hai của "sabba," số ít = tất cả, mọi thứ. sabbaṭṭhāne = sabba + (ṭ) + ṭhāne: nhóm từ (loại kammadhāraya biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "ṭhāne," trung tánh, cách thứ hai, số nhiều = ở tất cả các địa điểm.
supatiṭṭhitaṃ = su + pati + (ṭ) + ṭhitaṃ
sārīrikadhātu = sārīrika + dhātu: nhóm từ (loại kammadhāraya biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "dhātu") nam & nữ tánh, cách thứ hai, số ít = xá lợi.
mahābodhiṃ = mahā + bodhiṃ: nhóm từ (loại kammadhāraya biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "bodhiṃ,") nam & nữ tánh, cách thứ hai, số ít = cây Bồ-đề cổ thụ.
buddharūpaṃ = buddha + rūpaṃ: nhóm từ (loại tappurisa biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối "rūpaṃ," trung tánh, cách thứ hai, số ít = hình tượng của đức Phật. sakalaṃ: tính từ, bổ nghĩa cho ba nhóm từ biến đổi theo cách thứ hai là: "sārīrikadhātu, mahābodhiṃ, buddharūpaṃ" = toàn bộ, toàn thể, tất cả. sadā: trạng từ, không thay đổi = luôn luôn. Nghĩa: Tôi luôn luôn đảnh lễ tất cả các bảo tháp, toàn bộ xá lợi, cây Bồ-đề cổ thụ, và hình tượng của đức Phật đã được xây dựng ở khắp các địa điểm. -ooOoo- |
Chân thành cám ơn Tỳ kheo Inda Canda đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 01-2003)
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 01-04-2004