BuddhaSasana Home Page |
Viet-Pali, with VU-Times font |
Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode), CN-Times hay Arial Unicode MS |
Học Pali qua kinh tụng
Tỳ
kheo Inda Canda
(Trương Đình Dũng)
[ 01] BÀI
HỌC CĂN BẢN Các loại từ của ngôn ngữ Pāli gồm có hai loại: 1. Loại biến thể: danh từ, đại từ, tính từ, động từ, v.v... Các tiếp vĩ ngữ thường được thêm vào cuối từ căn bản để xác định ý nghĩa và vai trò của từ ấy trong câu văn. 2. Loại bất biến: trạng từ, giới từ, liên từ, v.v... không thay đổi, giữ nguyên cấu trúc được tìm thấy trong tự điển. DANH TỪ Là loại từ biến thể, gồm có:
Ví dụ: Danh từ trung tánh "puñña" được biến thể ở cách thứ nhất (và cách thứ hai) số ít là puññaṃ, và cách thứ nhất số nhiều là puññāni v.v... Tám cách biến thể: 1. Cách thứ nhất (chủ từ cách): dùng làm chủ từ ở trong câu, chi phối động từ. 2. Cách thứ hai (trực tiếp cách): thường được làm túc từ trực tiếp của động từ trong câu.
3. Cách thứ ba (sử dụng cách): giải thích công cụ, động cơ, lý do, v.v... của động từ, thường được dịch là: do, bởi, với, bằng, v.v...thường có mặt của hai từ saha và saddhiṃ.
4. Cách thứ tư (gián tiếp cách): thường được làm túc từ gián tiếp của động từ trong câu.
5. Cách thứ năm (xuất xứ cách): thường dùng để mô tả nơi xuất phát của hành động, nguyên do của vấn đề, v.v...
6. Cách thứ sáu (sở hữu cách): mô tả sự phụ thuộc vào người, vật khác, v.v...
7. Cách thứ bảy (vị trí cách): mô tả về nơi chốn, địa điểm, v.v...
8. Cách thứ tám (xưng hô cách): để kêu gọi tạo sự chú ý trong lúc nói chuyện.
So sánh sự biến cách của danh từ nam tánh và trung tánh tận cùng bằng a :Danh từ nam tánh: putta = người con trai
Danh từ trung tánh: phala = trái cây, kết qủa
Ngoài ra còn có danh từ thuộc nam, nữ, và trung tánh tận cùng bằng nguyên âm: a, ā, i, ī, u, ū và phụ âm như: n, nt, v.v... có cách biến thể khác nhau. Nên xem qua các dạng biến thể của chúng và có sẵn tài liệu để tham khảo lúc cần thiết. Chúng tôi chỉ giới thiệu sơ lược để quý vị có một khái niệm tổng quát và không có ý định đi sâu vào chi tiết như các sách văn phạm thường trình bày. ĐỘNG TỪ Động từ trong ngôn ngữ Pāli được sắp xếp vào 7 nhóm tuỳ theo cấu trúc của chúng và được biến thể tuỳ theo hai (2) loại: tự động và tha động; ba (3) thời: quá khứ, hiện tại, vị lai; hai (2) thể: thụ động và chủ động; ba (3) ngôi: thứ nhất, thứ nhì, thứ ba; hai (2) số: số ít và số nhiều. Ví dụ: Động từ nhóm thứ nhất, loại tự động: Pacati = pac + a + ti : nấu Thời hiện tại:
Các đại từ như so, te, tvaṃ, v.v... thường được hiểu ngầm vì các cách biến thể đã giúp cho người đọc nhận biết được động từ được chia ở ngôi, số, thời nào, v.v... Quý vị sẽ học hiểu thêm về văn phạm khi nghiên cứu chi tiết của các bài kinh. -ooOoo- |
Chân thành cám ơn Tỳ kheo Inda Canda đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 01-2003)
[Trở
về trang Thư Mục]
last updated: 01-04-2004