|    | 
      
      
      
       -ooOoo- 
      
      
      
      Ðức Phật có giải: 
      
      Pancahi Bhikkave angehi 
      samannàgatena bhikkhunâapasampàdetabbam. 
      
      Nầy các Tỳ-khưu! 
      Tỳ-khưu có đủ 5 chi [1] mới nên làm ông thầy Hòa~thượng 
      truyền Cụ-túc-giới đến người xuất-gia. 5 chi ấy là: 
      
        l) Apattim jànàti: biết 
        rằng có phạm tội. 
        2) Anàpattimjànàti: biết rằng không có phạm tội 
        3) Lahukam àpattimjànàti: biết rằng có phạm tội nhẹ 
        4) Garuka màpattim jànàti: biết rằng có phạm tội nặng. 
        5) Dasavasso và hoti atirekadasavasso và: Tỳ-khưu đã tu được 
        10 hạ hoặc trên 10 hạ. 
       
      Trong luật Cullaganthimahàvagga 
      có nói bổn phận ông Thầy Hòa-thượng phải có đủ 3 chi 
      nữa là: 
      
        1) Manussabhùto: phải 
        thật là loài người (không phải thú). 
        2) Bhikkhubhàvo: đã thọ cụ-túc-giới làm Tỳ-khưu đầy đủ. 
        3) Opajjhàyangasamannàgato: có đủ chi làm ông thầy Hòa-thượng. 
       
      
      Trong 3 chi ấy, chi thứ 3 chia ra có 14 điều: 
      
      l) Mallgalàmangalànisamsamjànàti: 
      biết quả báo của các kinh có điều hạnh-phúc, nhứt là 
      Tam-bảo kinh (Ratanasùtra) và quả báo của kinh không có điều 
      hạnh-phúc là kinh Tirokudda. [2] 
      2) Kammakammam jànàti: 
      biết là Tăng-sự hoặc không phải Tăng sự. 
      3) Sikkhàpadam jànàti: 
      biết cả 227 điều-học trong giới bổn. 
      4) Sikkhàpadangam jànàti: 
      biết các chi của 227 điều luật ấy. 
      5) Saranàgamanam jànàti: 
      biết đọc "Tam qui" đúng phép theo Phạn ngữ như đọc 
      "Buddham saranam gacchàmi" đọc một cách đừng cho gián 
      đoạn. 
      6) Uposatham jànàti: biết 
      phép hành lễ phát lồ theo 9 điều: 
      
        Càtuddasì Uposatha -- hành 
        lễ phát lồ trong ngày 14 
        Pannarasì Uposatha -- hành lễ phát lồ trong ngày 15 
        Samaggi Uposatha -- ngày Tăng làm lễ Tự tứ [3] 
        Sangha Uposatha -- ngày lễ phát lồ tăng đọc giới bổn 
        Gana Uposatha -- 1 vị Tỳ-khưu hành lễ phát lồ 
        Duggale Uposatha -- 1 vị tỳ-khưu làm lễ phát-lồ 
        Suttuddoesa Uposatha -- từ 4 vị trở lên thì đọc giới bổn 
        giữa tăng 
        Parisuddi Uposatha -- tỏ cho nhau biết về sự trong sạch của 
        mình 
        Adhitthà Uposatha -- nếu chỉ có 1 vị Tỳ-khưu hành lễ phát 
        lồ thì nguyện rằng: Ajja me Uposatha (nay là ngày lễ 
        phát lồ sám hối của tôi). 
       
      7) Uposathakamman jànàti: 
      biết cách làm lễ phát lồ có 4 cách: 
      
        Addhammenavaggam -- phe, không 
        đúng theo phép 
        Dhammesamaggam -- đồng ý nhau nhưng không đúng phép 
        Addhammenavaggam -- phe đúng theo phép. 
        Dhammenasamaggam -- đồng ý nhau và đúng theo phép. 
       
      8) Nattisampattim jànàti: 
      biết đọc truyền giới trúng phép giữa Tăng. 
      9) Nuttì vipattim jànàti: 
      biết đọc truyền giới sái phép giữa Tăng. 
      l0) Akkhara sampattim jànàti: 
      biết cách đọc trúng giọng Pàli (nattisampatti). [4]. 
      11) Akkhara vipattim jànàti: 
      biết cách đọc sái giọng Pàli (nattivipatti). [4] 
      12) Ubhayàpatimokkhàni: 
      biết tụng nằm lòng cả giới-bổn tỳ-khưu và tỳ-khưu-ni. 
      13) Dasavasso và hoti 
      atireka dasavasso: đã tu được 10 hạ hoặc 10 hạ trở lên. 
      14) Nàma rùpamjànàti: Thông 
      rõ Tạng Luận, là tâm, tâm sở, sắc, Niết-bàn. 
      
        
        [1] chi tức là điều 
        kiện 
        [2] Kinh tụng hồi hướng đến các ngạ quỉ 
        [3] Sau khi kiết hạ rồi nhằm ngày rằm tháng 9, chư Tỳ-khưu 
        nhóm lại tỏ sự tội lỗi cho nhau gọi là tự tứ 
        [4] Giọng đọc có 10 cách:. 
        
          1- Sithila (đọc hơi 
          nhẹ). 
          2- Dhanita (đọc hơi năng). 
          3- Rassa (đọc hơi vắn). 
          4- Dìgha (đọc hơi dài). 
          5- Garu (đọc hơi chậm và nặng). 
          6- Lahu (đọc hơi lẹ). 
          7- Sambàndha (đọc liên tiếp). 
          8- Varatthita (đọc gián đoạn). 
          9- Niggahita(đọc ngậm miệng). 
          10- Vomutta (đọc hả miệng lớn hơn mọi chữ). 
        
         
       
      
      
      
      Giới tử mặc y phục 
      trang, hai tay bưng y ca-sa "vàng" theo ông thầy vào đứng 
      giữa Giáo-hội trước mặt Hòa-thượng, bái ngài rồi đọc: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Ukàsa vandàmi bhante 
            sabbam aparàdhan khamathame bhante maỳa katam punnam sàminà 
            anumoditabbam sàminàkatam punnam mayham dàtabbam sàdhu sàdhu 
            anumodàmi. 
            Ukàsa karunnam katvà 
            pabbajjam detha me bhante  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tôi xin thành kính làm 
            lễ đại đức 
            Bạch hoá đại đức, 
            cầu xin đại đức tha các tội lỗi cho tôi. Những 
            việc lành mà tôi đã làm, xin đại đức nhận lãnh, 
            việc làm mà đại đức đã làm xin chia sớt cho tôi và 
            làm cho điều lợi ích được thành tựu tôi xin hoan hỉ 
            thọ lãnh 
            Tôi xin thành kính, 
            cầu đại đức từ bi thương xót đến tôi và phép 
            xuất gia cho tôi.  | 
         
       
      Ngồi chồm hổm chấp 
      tay để ngay tam tinh (giữa trán) mà đọc: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Aham bhante pabbajjam yàcàmi 
            Dutiyampi aham bhante 
            pabbajjam yàcàmi. 
            Tatiyampi aham bhante 
            pabbajjam yàcàmi  | 
          
             Nghĩa 
            
            Bạch hóa đại đức 
            xin đại đức làm phép xuất gia cho tôi 
            Bạch đại đức 
            xin đại đức làm phép xuất gia cho tôi, lần thứ nhì 
            Bạch đại đức 
            xin đại đức làm phép xuất gia cho tôi lần thứ ba  | 
         
       
      Rồi đọc bài sau này ba 
      lần dâng y "Ca-sa" cho thầy: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Sabbadukkha 
            nissarananibbàna sacchikara natthàya, imam kàsàvam gahetvà pabbàjethamam 
            bhante anukampam upàdàya  | 
          
             Nghĩa 
            
            Bạch hóa đại đức 
            xin đại đức thâu y cà sa vàng này và thương xót mà phép 
            xuất gia cho tôi được dứt các sự thống khổ và đến 
            Niết Bàn  | 
         
       
      Rồi đọc bài kệ sau này 
      ba lần xin y ca-sa lại: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Sabbadukkha nissarana 
            nibbàna sacchikaranatathàya, etam kàsàvam datvà pabbàjethamam 
            bhante anukampam upàdàya  | 
          
             Nghĩa 
            
            Bạch hoá đại đức 
            xin đại đức cho xin y cà sa vàng ấy, và thương xót và 
            làm phép xuất gia cho tôi được dứt các sự thống 
            khổ và đến Niết Bàn  | 
         
       
      Khi giới tử đọc xong 
      ba bận, rồi vị Hòa thượng đưa "ca-sa" cho giới 
      tử và dạy phép tham thiền như sau nầy: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Kesà, lomà, nakhà, 
            dantà, taco 
            Taco, danta, nakhà, lomà, kesà  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tóc, lông, móng, răng, 
            da 
            Da, răng, móng lông, tóc  | 
         
       
      Vị Hòa thượng phải 
      giải sơ về cái thân trược cho giới tử nghe. Xong rồi, 
      giới tử lui ra, để mặc y ca-sa và trong khi ấy phải suy 
      ngẫm rằng: "Ta mặc y ca-sa đây, để ngừa sự nóng, 
      lạnh, gió, nắng, muổi, mòng, rắn, rít và tránh sự lỏa 
      thể, chẳng mặc để se sua". 
      
      Giới tử đọc: 
      
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Ukàsa vandàmi bhante 
            sabbam aparàdham khamatha me bhante mayà kàtam punnam sàminà 
            katam punnam mayham dàtabham sàdhu sàdhu anumodàmi.  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tôi xin thành kính làm 
            lễ đại đức. Bạch hóa đại đức, cầu xin đại đức 
            tha các tội lỗi cho tôi. Những việc lành mà tôi đã làm, 
            xin đại đức nhận lãnh. Việc lành mà đại đức chia 
            sớt cho tôi làm cho điều lợi ích được thành tựu, tôi 
            xin hoan hỷ thọ lãnh.  | 
         
        
          | 
             Ukàsa kàrunnam katvà 
            tisaranena sahasilâni detha me bhante  | 
          
             Tôi xin thành kính 
            cầu đại đức từ bi thương xót mà truyền tam qui và 
            giới cho tôi.  | 
         
       
      
      Rồi ngồi chồm hổm chấp tay đọc: 
      
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            Aham bhante saranasìlam 
            yàcàmi 
            Dutiyampi Aham bhante 
            saranasìlam yàcàmi 
            Tatiyampi Aham bhante 
            saranasìlam yàcàmi  | 
          
             Nghĩa 
            
            Bạch đại đức, 
            xin đại đức truyền Tam qui và giới cho tôi 
            Bạch đại đức, 
            xin đại đức truyền Tam qui và giới cho tôi lần thứ 
            nhì 
            Bạch đại đức, 
            xin đại đức truyền Tam qui và giới cho tôi lần thứ 
            ba  | 
         
       
      Hòa thượng đọc: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Yamaham vadàmitam 
            vadehi  | 
          
             Nghĩa 
            
            Ta đọc lời nào, 
            ngươi đọc theo lời nấy  | 
         
       
      
      Giới tử đọc: 
      
      
        
          | 
             Àma bhante  | 
          
             Dạ (tôi xin đọc theo)  | 
         
       
      Rồi giới tử đọc theo 
      Hòa thượng: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Namo tassa bhagavato 
            arahato sammàsambuddhassa  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tôi đem hết lòng 
            thành kính làm lễ Ðức Phá-Gá-Qua ấy. Ngài là bậc Á-Rá-Hăng 
            cao thượng, được chứng quả Chánh biến tri, do ngài 
            tự ngộ, không thầy chỉ dạy (đọc ba lần) [*]  | 
         
       
      
        
        [*] Phá-gá-qua (Bhagava): 
        Tàu dịch là Thế Tôn; Á–rá-hăng (Arahant): Ứng cúng, 
        A-la-hán 
        
       
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            1) Buddham saranam 
            gacchàmi 
            2) Dhammam saranam gacchàmi 
            3) Sangham saranam gacchàmi 
            4) Dutiyampi buddham 
            saranam gacchàmi 
            5) Dutiyampi dhammam saranam gacchàmi 
            6) Dutiyampi sangham saranam gacchàmi 
            7) Tatiyampi buddham 
            saranam gacchàmi 
            8) Tatiyampi dhammam saranam gacchàmi 
            9) Tatiyampi sangham saranam gacchàmi  | 
          
             Nghĩa 
            
            1) Tôi xin hết lòng 
            thành kính, xin quy y Phật 
            2) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Pháp 
            3) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Tăng 
            4) Tôi xin hết lòng 
            thành kính, xin quy y Phật lần thứ nhì. 
            5) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Pháp, lần thứ 
            nhì 
            6) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Tăng, lần thứ 
            nhì 
            7) Tôi xin hết lòng 
            thành kính, xin quy y Phật lần thứ ba 
            8) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Pháp lần thứ ba 
            9) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Tăng lần thứ ba  | 
         
       
      Hòa thượng đọc: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Tisaranaggahanam 
            paripunam  | 
          
             Nghĩa 
            
            Các thọ pháp Tam quy đều đủ rồi  | 
         
       
      
      Giới tử đọc: 
      
      
      Hòa thượng đọc rồi 
      Giới tử đọc theo: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            1. Pànàtipàtà 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            2. Adinnàdânà vera 
            manì sikkhàpadam samadiyàmi 
            3. Abrahma cariỳa ve 
            ramanìyàmi 
            4. Musàvàdà veramanì 
            sikkhàpadam samà diyàmi 
            5. Surà meraya 
            majjappamàdatthânà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            6. Vikàlabhojanà 
            vermanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            7. Naccagìta vàditavisùkadassanà 
            veramanì sikkhapadam sayà diyàmi 
            8. Màlàgandha 
            vilepanadhàrana mandana vibhùsanatthànà veramanì sikkhapadam 
            sayà diyàmi 
            9. Uccàsayana mahàsayanà 
            veramanì sikkhapadam sayà diyàmi 
            10. Jàtarù 
            parajatapatiggahanà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi  | 
          
             Nghĩa 
            
            1. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự giết thác lòai sanh 
            mạng 
            2. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự trộm cắp 
            3. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự thông dâm 
            4. Tôi xin vâng giữ 
            điều học,là cố ý tránh xa sự nói dối 
            5. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự dễ duôi uống rượu 
            6. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự ăn sái giờ (từ đúng 
            ngọ cho đến mặt trời mọc chẳng được phép ăn vật 
            chi cả). 
            7. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự hát múa 
            8. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa sự trang điểm, đeo tràng 
            bông, thoa vật thơm và dồi phấn 
            9. Tôi xin vâng giữ 
            điều học, là cố ý tránh xa chỗ nằm và ngồi quá cao 
            và xinh đẹp 
            10. Tôi xin vâng 
            giữ điều học, là cố ý tránh xa sự thọ lãnh, cất 
            giữ, hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ vàng bạc 
            châu báu, hoặc cảm xúc đến các vật ấy  | 
         
       
      Ngài Hòa thượng đọc 
      tiếp: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Imàni dassa sikkhàpadàni 
            samàdiyàmi  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tôi xin thọ trì 
            cả 10 điều học ấy  | 
         
       
      Sa-di đọc theo ba bận, 
      rồi lạy, xong đứng chấp tay đọc: Vandàmi bhante ... 
      (như trước). 
      Xong rồi, Sa-di phải xin 
      Nissaya, cầm nhang đèn dâng cho vị Hòa thượng, rồi đứng 
      chấp tay đọc: Vandàmi bhante ... (như trước). 
      
      Sa-di đọc tiếp: 
      
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Ukàsa kàrunnam katvà 
            nissayam dethame bhante  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tôi xin thành kính, 
            cầu đại đức thương xót mà cho tôi nương dựa theo 
               | 
         
       
      
      Xong rồi ngồi chồm hổm đọc: 
      
      
        
          | 
             Aham bhante nissayam yàcàmi 
            Dutiyampi Aham bhante 
            nissayam yàcàmi 
            Tatiyampi Aham bhante 
            nissayam yàcàmi 
            Upajjàyo me bhante 
            hohi  | 
          
             Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương 
            dựa theo 
            
            Bạch đại đức, 
            xin đại đức cho tôi nương dựa theo lần thứ nhì 
            
            Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương 
            dựa theo lần thứ ba (1 lạy). 
            
            Bạch ngài, ngài là 
            thầy tế độ của tôi  | 
         
       
      Trong mấy tiếng sau này, 
      Hòa thượng nói 1 tiếng nào cũng được (Giới tử khỏi đọc 
      theo): 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Sàdhu 
            Làbu 
            Pàtirùpam 
            Opàyikam 
            Pàsàdikena samàdehi 
            
               | 
          
             Nghĩa 
            
            Ngươi làm như thế 
            này, là việc thành tựu điều lợi ích trong Phật pháp 
            rồi. 
            Ngươi làm như thế 
            là sự nhẹ nhàng, là việc vui sống dễ dàng trong Phật 
            pháp rồi 
            Ngươi làm như 
            thế, là đúng theo phương pháp đem mình ra khỏi luân 
            hồi khổ não rồi 
            Ngươi xin đức Hòa 
            thượng như thế, là vừa đến sự tôn kính theo pháp xưa 
            rồi 
            Ngươi hãy làm cho 
            phép Tam học là: giới, định, tuệ, được thành tựu 
            tốt đẹp vì đức tin đi  | 
         
       
      
      Xong rồi giới tử đọc: 
      
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Uhàsa sampaticchàmi 
            Sampaticchàmi 
            Sampaticchàmi 
            Ajjataggedàni thero 
            mayham bhàro, ahampi therassa bhàro  | 
          
             Nghĩa 
            
            Bạch đại đức, tôi 
            xin thành kính hết lòng vâng chịu 
            Tôi xin hết lòng vâng 
            chịu 
            Tôi xin hết lòng vâng 
            chịu 
            Kể từ nay tôi 
            phải gánh vác công việc của đại đức, là phải tôn 
            kính làm các việc mà tôi phải làm, về phần đại đức, 
            đại đức cũng hoan hỉ gánh vác, là nên nhắc nhở, và 
            dạy bảo tôi luôn khi.  | 
         
       
      
      Dứt phép truyền Sa-di 
      giới: 
      
      Sa-di phải mang bát đứng 
      dậy đi vào, đến giữa Tăng, ngay trước mặt Hòa thượng, 
      rồi vị Yết ma đặt tên tạm cho Sa-di là Nàgo nàma, 
      xong rồi hỏi Sa-di, (đây là khi nào giới tử thọ giới Sa-di 
      rồi xin thọ luôn giới Tỳ Khưu). 
      
      
      
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Hỏi -- Tvam Nàgo nàma 
            Ðáp -- Àma bhante 
            Hỏi -- Tuyham upajjhàyo 
            àyasmà Tissathero nàma 
            Ðáp -- Àma bhante  | 
          
             Nghĩa 
            
            Hỏi -- Ngươi phải 
            là tên Nàgo nàma không? 
            Ðáp -- Bạch ngài 
            phải 
            Hỏi -- Thầy của 
            ngươi, phải chăng là ngài Tissathero Nàma không? 
            Ðáp - Bạch ngài 
            phải  | 
         
       
      Xong rồi, ông thầy chỉ 
      mấy ngón sau này, mà hỏi, giới tử trả lời: "Dạ 
      phải" 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Hỏi -- Ayam te patto 
            Ðáp -- Àma bhante 
            Hỏi -- Ayam sanghàti 
            Ðáp -- Àma bhante 
            Hỏi -- Ayam anuttarà 
            sangho 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Ayam antaravàsako. 
            Đáp -- Àma bhante 
            Gaccha amumhi okàse 
            titthàni  | 
          
             Nghĩa 
            
            Hòi -- Ðây phải là 
            bình bát của ngươi không? 
            Ðáp -- Dạ phải 
            Hỏi -- Ðây phải là 
            y Tăng già lê (y hai lớp) của ngươi không? 
            Ðáp -- Dạ phải 
            Hỏi -- Ðây, phải 
            là y Huất đà la tăng (y mặc vai trái) của ngươi không? 
            Ðáp -- Dạ phải 
            Hỏi -- Ðây, là y 
            An đà hội (y nội) của ngươi không? 
            
            Đáp -- Dạ phải 
            Nói -- Ngươi lui ra đứng nơi kia  | 
         
       
      Giới tử lui ra (khỏi 
      chỗ Tăng ngồi) đứng chấp tay, ngay phía Hòa thượng ngồi, 
      thầy Kiết ma đọc cho Tăng nghe: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Sunàtu me bhante 
            sangho nàgo àyasmato tissassa upasampadàpekkho yadi sanghassa 
            pattakallam aham nàgam anusàseyyam  | 
          
             Nghĩa 
            
            Bạch cùng đại đức 
            Tăng xin Tăng nghe tôi trình: tên Sa-di Nàga đệ tử của 
            đại đức Tissa là người nguyện tu lên bực cao. Nếu 
            lời ấy đã đúng theo phép, tôi xin đi day Sa-di tên Nàga  | 
         
       
      Xong rồi, thầy Kiết ma 
      lui ra đứng trước mặt giới tử và dạy giới tử những điều 
      sau đây: 
      
        
          | 
             Phạn ngữ. 
            
            Sunàsi nàga ayante 
            saccakàlo bhùtakàlo 
            Yamjàtam tam sangha 
            majjhe pucchante 
            Santam athìti 
            vattabbam asantam natthìti vattabbam 
            Màkho pucchissanti 
            santi te evarupà âbàdhà 
            Hỏi -- Kuttham? 
            Ðáp -- Natthi bhante 
            Hỏi - Gando 
            Ðáp - Natthi bhante 
            Hỏi -- Kilàso? 
            Ðáp - Natthi bhante 
            Hỏi - Soso 
            Ðáp - Natthi bhante 
            Hỏi -- Apamàro? 
            Ðáp - Natthi bhante 
            Hỏi -- Manussosi? 
            Ðáp -- Àma bhante 
            Hỏi -- Purisosi? 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Bhujjissosi? 
            Ðáp -- Àma bhante 
            Hỏi -- Ànanosi? 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Nasi ràjabhato? 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Anunnàtosi màtàpitohi? 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Paripunnavìsa 
            Tivassosi? 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Paripunnamte 
            patta Civaram? 
            Ðáp - Àma bhante 
            Hỏi -- Kinnàmosi? 
            Ðáp - Àma bhante Nàgonàma 
            Hỏi -- Knàmote upajjàyo? 
            Ðáp -- Upajjhàyo 
            mebhante àyasmà tissatthero nàma  | 
          
             Nghĩa 
            
            Tên Nàga ngươi 
            phải nghe hồi này là hồi nên nói thiệt 
            Những điều gì mà 
            hỏi ngươi nơi giữa Tăng 
            Ðiều gì đã có, 
            ngươi nói có, điều gì không, ngươi nói không 
            
            Ta hỏi ngươi như vầy: những tật bịnh như 
            sau đây, ngươi có hay không? 
            
            Hỏi -- Ngươi có 
            bịnh cùi hay không? 
            Ðáp -- Bạch không. 
            Hỏi -- Ngươi có 
            bịnh ung thư hay không? 
            Ðáp - Bạch không 
            Hỏi -- Ngươi có 
            bịnh ghẻ ngứa hay không? 
            Ðáp - Bạch không 
            Hỏi -- Ngươi có 
            bịnh suyển hay không? 
            Ðáp - Bạch không 
            Hỏi -- Ngươi có 
            bịnh phong điên hay không? 
            Ðáp - Bạch không 
            Hỏi -- Ngươi phải 
            là người hay không? 
            Ðáp -- Bạch phải 
            Hỏi -- ngươi phải 
            là người nam hay không? 
            Ðáp -- Bạch phải 
            Hỏi - Ngươi phải 
            là người vô sự không? 
            Ðáp -- Bạch phải 
            Hỏi -- Ngươi phải 
            là người rảnh nợ không? 
            Ðáp -- Bạch phải 
            Hỏi -- Ngươi là người 
            không mắc việc quan phải không? 
            Ðáp -- Bạch phải 
            Hỏi -- Ngươi có phép 
            cha, mẹ cho xuất gia hay không? 
            Ðáp -- Bạch phải 
            
            Hỏi -- Ngươi đúng 20 tuổi hay chưa? 
            
            Ðáp -- Bạch phải 
            
            Hỏi- Ngươi có đủ y, bát hay không? 
            
            Ðáp -- Bạch phải 
            Hỏi -- Ngươi tên 
            chử là gì? 
            Đáp -- Bạch tôi tên 
            là Na-go na-ma 
            Hỏi -- Thầy ngươi 
            tên chi? 
            Đáp -- Thầy tôi tên 
            là Tissathero  | 
         
       
      Chờ ông thầy kêu. 
      Rồi giới tử lại 
      ngồi chổm hổm, chắp tay đọc, khi đọc dạy giới tử, 
      rồi thầy Yết ma trở vào nơi giữa Tăng, đọc tuyên bố và 
      kêu giới tử vào rằng: 
      
      Sunàtume bhante sangho nàgo 
      àyasmato tissassa upasampadàpekkho anusitto so mayà yadi sanghassa 
      pattakallam nàgo àgaccheyya àgacchàhiti vattabbo àgacchàhi 
      
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin đại đức tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàgo (là đệ 
      tử) của ngài Tissa là người nguyện tu lên bực cao. Tên 
      Sa-di Nàgo ấy, tôi đã dạy bảo rồi. Nếu lễ truyền Tỳ-khưu 
      giới này đã vừa đến giờ hành tăng sự, thì tên Sa-di Nàgo 
      nên vào: Tên Sa-di Nàgo ấy, tôi nên gọi cho vào, "Người 
      vào đi". 
      Tên Sa-di đi vào ngồi 
      gữa trong Tăng, trước mặt ngài Hoà thượng, làm lễ ngài Hoà 
      thượng và chư Tăng, rồi phải ngồi chồm hổm chấp tay, xin 
      tu lên bậc trên bằng lời này: 
      
      Sangham bhante upsampadam yàcàmi, 
      ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya. 
      Dutiyampi bhante upsampadam yàcàmi, 
      ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya. 
      Tatiyampi bhante upsampadam yàcàmi, 
      ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya. 
      
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin Tăng cho tôi tu lên bậc trên [1]. 
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng 
      mạo Sa-di và để tôi vào hàng Tỳ-khưu. 
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin Tăng cho tôi tu lên bậc trên. 
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin Tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng 
      mạo Sa-di và để tôi vào hàng Tỳ-khưu lần thứ nhì. 
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin Tăng cho tôi tu lên bậc trên. 
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin Tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng 
      mạo Sa-di và để tôi vào hàng Tỳ-khưu lần thứ ba. 
      Khi giới từ đã thọ 
      cụ túc giới giữa Tăng, Tăng đều ngồi xa nhau 1 hắc, 1 gang 
      [2] xong rồi thầy Kiết ma đọc bài sau này: 
      
      Sunàtume bhante sangho ayam 
      nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho yadi sanghassa pattakallam 
      aham nàgam antaràyikedhamme pucheyyam 
      
      Bạch cùng đại đức tăng, 
      xin Tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Naga, đệ tử của ngài Tissa, 
      là người nguyện tu lên bậc cao nếu việc của tăng làm đây 
      đã đúng theo pháp, tôi xin hỏi Sa-di Nàga các pháp chướng 
      ngại. 
      
      Sunàsi nàga ayante saccakàlo 
      bhùtakàlo: 
      
      Tên Nàga, ngươi phải 
      nghe: Hồi này là hồi nên nói thiệt. 
      
      Yamjàtam tam pucchàmi: 
      
      Những điều gì có thì 
      ta hỏi ngay đến điều ấy. 
      
      Santam atthìti vattabbam 
      asantam natthìti vattabbam: 
      
      Ðiều gì đã có thì người 
      nói có, điều gì không thì người nói không. 
      
      Santi te evarùpà àbàdhà: 
      
      Những tật bịnh như đây ngươi có hay không? 
      
       
      [1] Là bậc Tỳ-khưu 
      [2] Tăng ngồi, vị ngồi bên mặt đo từ đầu gối qua bên trái 
      1 hắn, 1 gang. Vị ngồi bên trái, đo từ đầu gối bên trái 
      qua bên mặt 1 hắc, 1 gang 
      
      
      
        
          | 
             Hỏi -- Kuttham 
            Ðáp -- Natthi bhante  | 
          
             Hỏi -- Ngươi có 
            bịnh chi hay không? 
            Ðáp -- Bạch không.  | 
         
       
      
      Upajjhàyo me bhante àyasmà 
      tissathero nàma: nghĩa như trước 
      (xem nơi chương "Bổn phận làm Hòa thượng"). 
      
      Khi thầy Kiết ma hỏi các chướng ngại giữa Tăng 
      xong rồi, đọc giới bổn lần tiếp theo cho Tăng nghe như 
      vầy: 
      
      Sunàtume bhante sangho ayam 
      nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi 
      dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà 
      tissena upajjhàyena yadi sanghassa pattakallam sangho nàgam upasampàdeyya 
      àyasmatà tissena upajjhàyena esà natti 
      
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại 
      đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong 
      sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa của 
      Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức Tissa là 
      hoà thượng, đã có đến xin Tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc 
      cao. Lời này là lời để trình cho Tăng rõ. 
      
      Sunàtume bhante sangho ayam 
      nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi 
      dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà 
      tissena upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena 
      yassàyasmato khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena 
      so tunhassa yassa nakkhamati so bhàseyya dutiyampi, etamattham vadàmi: 
      
      Bạch hoá đại đức tăng, 
      xin Tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại 
      đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong 
      sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa của 
      Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức Tissa là 
      hoà thượng, đã có đến xin tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc 
      cao (là bậc Tỳ-khưu). Nếu sự nhận cho Sa-di Nàga có đại 
      đức Tissa là hoà thượng tu lên bậc cao này vừa lòng vị đại 
      đức nào, vị ấy nên nín thinh bằng chẳng vừa lòng vị đại 
      đức nào, vị đại đức ấy được phép cải, tôi đã trình 
      lần thứ nhì rồi. 
      
      Sunàtume bhante sangho ayam 
      nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi 
      dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà 
      tissena upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena 
      yassàyasmato khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena 
      so tunhassa yassa nakkhamati so bhàseyya tatiyampi, etamattham vadàmi: 
      
      Bạch hoá đại đức Tăng, 
      xin Tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại 
      đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong 
      sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa của 
      Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức tissa là 
      hoà thượng, đã có đến xin tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc 
      cao. nếu sự nhận cho Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng 
      tu lên bậc cao này vừa lòng vị đại đức nào, vị ấy nên 
      nín thinh bằng chẳng vừa lòng vị đại đức nào, vị đại 
      đức ấy được phép cải, tôi đã trình lần thứ ba rồi. 
      
      Sunàtume bhante sangho ayam 
      nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi 
      dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà 
      tissena upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena 
      yassàyasmato khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena 
      so tunhassa yassa nakkhamati so bhàseyya. 
      
      Bạch hoá đại đức tăng... 
      vị ấy được phép cải... tôi đã trình lần thứ tư rồi. 
      
      Upasampanno sanghena nàho àyasmatà 
      tisena upajjhàyena khamati sanghassa tsàm tunhì evametam dhàrayàmi. 
      
      Tên Sa-di Nàga này có đại 
      đức Tissa là hoà thượng là người mà Tăng đã nhận cho tu 
      lên bậc cao rồi. Tôihiểu chắc rằng: Tăng đã bằng lòng, vì 
      sự nín thinh của tăng. 
      Thầy Kiết ma đọc dứt 
      bổn phận, trình cho Tăng nghe xong giờ nào thì giới tử được 
      lên Tỳ-khưu giờ ấy (y theo lời của đức Thế Tôn đã giáo 
      truyền). 
      Những người tu Phật, 
      nếu đã học đủ các phép thọ cụ túc giới theo cách đã 
      giải trước xong rồi, thì phải nên biết rằng trong các phép 
      ấy chia ra làm 2 phần. 
      Phần đầu chia ra làm 8 
      phép: 
      
        1) Khi làm lễ nhận 
        Tỳ-khưu làm thầy tế độ. 
        2) Khi thầy Kiết ma chỉ bình bát và ca sa. 
        3) Khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi Tăng và trình 
        cho Tăng nghe rõ, để hỏi giới tử. 
        4) Khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi Tăng và trình 
        cho Tăng nghe rõ, rồi trở ra dạy giới tử. 
        5) Khi thầy Kiết ma trở vô, có dắt giới tử vào chỗ Tăng. 
        6) Khi giới tử làm lễ chư Tăng và đọc bài thọ cụ túc 
        giới ở giữa Tăng. 
        7) Khi giới tử đọc bài xin thọ cụ túc giới rồi, thầy 
        Kiết ma sẽ hỏi các pháp chướng ngại. 
        8) Thầy Kiết ma đã hỏi các pháp chướng ngại giữa Tăng. 
       
      Phần sau là từ khi 
      thầy kiết ma Khởi sự đọc bài: Sunàtu me bhante sangho... 
      Trình cho Tăng rõ đến 4 bận. 
      
      Phần đầu thuộc về giới tử. Phần sau thuộc 
      về phần của thầy Kiết ma. 
      
      Dứt phép truyền cụ túc 
      giới 
      -ooOoo- 
      
      
      
      Những người học Phật 
      trước khi muốn vào tu bậc Sa-di phải thông hiểu luật Sa-di, 
      nghĩa là phải học luật y theo giáo pháp của đức Phật đã 
      truyền dạy, không được canh cải. Giới luật ấy có 30 điều 
      học chia ra làm 3 phần: 
      1) Sikkhàpada (phép học có 
      10 điều học). 
      2) Dandakamma (phép hành phạt có 10 điều học). 
      3) Nàsananha (phép trục xuất có 10 điều học). 
      
      
      
      
        
          | 
             Phạn ngữ 
            
            1. Pânàtipàtà 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            2. Adinnàdànà 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            3. Abrahmacariyà 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            4. Musàvàdà veramanì 
            sikkhàpadam samàdiyàmi 
            5. Suràmeraya majjapamàdatthànà 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            6. Vikàla bhojànà 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            7. Naccagìta vàditavi 
            sukadassanà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            8. Màlàgandha 
            vilepanadhàrana mandana vibhù sanatthàna veramanì sikkhàpadam 
            samàdiyàmi 
            9. Uccàsayana mahàsayana 
            veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            10. Jàtarùparajata 
            patiggahanà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 
            
               | 
          
             Nghĩa 
            
            1. Sát sanh: Tôi xin 
            vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự giết thác 
            loài sanh mạng 
            2. Trộm cắp: Tôi 
            xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự trộm 
            cắp 
            3. Thông dâm: Tôi 
            xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự thông dâm 
            4. Vọng ngữ: Tôi 
            xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối. 
            5. Ẩm tửu: Tôi xin 
            vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dễ duôi 
            uống rượu. 
            6. Ăn sái giờ: Tôi 
            xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự ăn sái 
            giờ (từ đúng ngọ cho đến mặt trời mọc chẳng được 
            phép ăn vật chi). 
            7. Múa hát, đờn kèn: 
            Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự múa hát, 
            đờn kèn và đi xem múa hát nghe đờn kèn. 
            8. Trang điểm, thoa 
            vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa: Tôi xin vâng giữ 
            điều học là cố ý tránh xa sự trang điểm, thoa vật 
            thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa. 
            9. Nằm ngồi nơi quá 
            cao và xinh đẹp: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý 
            tránh xa chỗ nằm và ngồi nơi quá cao và xinh đẹp. 
            10. Thọ lãnh và 
            cất giữ vàng, bạc châu báu: Tôi xin vâng giữ điều 
            học là cố ý tránh xa sự thọ lãnh và cất giữ vàng, 
            bạc châu báu hoặc cảm xúc đến các vật ấy.  | 
         
       
      
      
      
      
        
          | 
             1. Vikàlabhogi hoti 
            2. Naccàdivisùkadassiko 
            hoti 
            3. Màlàdidhàranàdiko 
            hoti 
            4. Uccàsayanàyiko 
            hoti 
            5. Jàtarùparaja 
            tapatigganhako hoti 
            6. Bhikkhùnam alàbhà 
            yàvajìvika parisakkati 
            7. Bhikkhùnam anatthà 
            parisakkhati 
            8. Bhikkhùnam ana vàsàya 
            parisakkhati 
            9. Bhikkhu akkosati 
            paribbàsati 
            10. Bhikkhu bhikkhùhi 
            bhedeti.  | 
          
             1. Ăn sái giờ. 
            
            2. Múa hát đờn kèn 
            và xem múa hát đờn kèn. 
            3. Trang điểm,đeo 
            tràng hoa và thoa vật thơm. 
            4. Nằm và ngồi nơi 
            quá cao và xinh đẹp 
            5. Thọ lãnh và 
            cất giữ hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ và 
            cảm xúc đến vàng bạc châu báu. 
            6. Cố ý làm cho 
            Tỳ-khưu không có đồ dùng. 
            7. Cố ý làm cho 
            Tỳ-khưu mất sự hữu ích. 
            8. Cố ý làm cho 
            Tỳ-khưu không có chỗ ở. 
            9. Mắng chưởi 
            Tỳ-khưu. 
            10. Làm cho Tỳ-khưu 
            bất hoà cùng nhau.  | 
         
       
      Sa-di phạm 1 trong 10 điều 
      kể trên, thì bị Tỳ-khưu hành phạt, nhất là bị bắt gánh 
      nước. 
      
      
      
      
        
          | 
             1. Pànàtipàti hoti 
            2. Adinnàdàya hoti 
            3. Abrahmacari hoti 
            4. Musàvàdi hoti 
            5. Majjapàyi hoti 
            6. Bhikhùnam alàbhàya 
            parisakkati 
            7. Bhikhùnam anatthàya 
            parisakkati 
            8. Bhikhùnam anavàsàya 
            parisakkati 
            9. Bhikhùnam akkosati 
            parisakkati 
            10. Bhikkhu bhikkhùhi 
            bhedeti  | 
          
             1. Giết loài động 
            vật. 
            2. Trộm cắp. 
            3. Thông dâm. 
            4. Nói dối. 
            5. Uống rượu. 
            6. Cố ý làm Tỳ-khưu 
            không có đồ dùng. 
            7. Cố ý làm Tỳ-khưu 
            mất sự hữu ích. 
            8. Cố ý làm Tỳ-khưu 
            không có chỗ ở. 
            9. Mắng chưởi 
            Tỳ-khưu. 
            10. Làm cho Tỳ-khưu 
            bất hoà cùng nhau.  | 
         
       
      Sa-di phạm 1 trong 10 điều 
      kể trên, thì bị trục xuất 
      Bổn phận Sa-di phải 
      học thông thuộc 30 phép đã nói trên và cũng phải thọ trì 
      thêm 75 điều ưng học pháp. 
      
      (Xem trong giới bổn 
      Tỳ-khưu chỗ "Ưng học pháp". Ngoài ra, Sa-di còn 
      phải học thêm những điều học trong Pàtimokkha: phạm tội vì 
      đời khiển trách - lokavajja. Như trong 13 điều Tăng tàn, trừ 
      khi Điều 5, 6, 7...). 
      
      -ooOoo- 
       Ðầu 
      trang | 01 | 02 | 03 
      | 04 | 05 | 06 
      | 07 | 08 | 09 
      | 10 | 11| Mục 
      lục  |