§32.
Heedfulness: the path to the Deathless; heedlessness: the path to death. The heedful do not die; the heedless are as if already dead. — Dhp 21 |
§32.
— Dhp 21 |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
§33. Just as the footprints of all legged animals are encompassed by the footprint of the elephant, and the elephant's footprint is reckoned their chief in terms of size; in the same way, all skillful qualities are rooted in heedfulness, lie gathered in heedfulness, and heedfulness is reckoned their chief... |
§33. Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những dấu chân của các loại chúng sanh bộ hành nào, tất cả đều hội tập trong chân con voi và chân con voi được gọi là tối thượng trong tất cả loại chân, tức là về phần to lớn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những thiện pháp nào, tất cả chúng lấy không phóng dật làm căn bản, lấy không phóng dật làm chỗ quy tụ, không phóng dật được gọi là tối thượng trong tất cả thiện pháp. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Just as all the light of the constellations does not equal one sixteenth of the light of the moon, and the light of the moon is reckoned their chief; in the same way, all skillful qualities are rooted in heedfulness, lie gathered in heedfulness, and heedfulness is reckoned their chief. — AN 10.15 |
Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm ánh sáng của bất loại sao nào, tất cả đều không bằng một phần mười sáu ánh sáng của mặt trăng. Ánh sáng mặt trăng đối với chúng được gọi là tối thượng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những thiện pháp nào, tất cà những pháp ấy không phóng dật làm căn bản, lấy không phóng dật làm chỗ quy tụ, không phóng dật được gọi là tối thượng trong các pháp ấy. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
§34. There are these five facts that one should reflect on often, whether one is a woman or a man, lay or ordained. Which five? |
§34. Có năm sự kiện này, này các Tỷ-kheo, cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia. Thế nào là năm?
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I am subject to aging, have not gone beyond aging." This is the first fact that one should reflect on often... "I am subject to illness, have not gone beyond illness"... "I am subject to death, have not gone beyond death"... "I will grow different, separate from all that is dear and appealing to me"... |
"Ta phải bị già, không thoát khỏi già." Đây là sự kiện đầu tiên cần phải thường xuyên quán sát...
"Ta phải bị bệnh, không thoát khỏi bệnh"...
"Ta phải bị chết, không thoát khỏi chết"...
"Tất cả pháp khả ái, khả ư đối với ta sẽ phải đổi khác, sẽ phải biến diệt"...
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I am the owner of my actions (kamma), heir to my actions, born of my actions, related through my actions, and have my actions as my arbitrator. Whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir"... |
"Ta là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào ta làm, thiện hay ác, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy"... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
These are the five facts that one should reflect on often, whether one is a woman or a man, lay or ordained. |
Có năm sự kiện này, này các Tỷ-kheo, cần phải thường xuyên quán sát bởi nữ nhân hay nam nhân, bởi tại gia hay xuất gia. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now, based on what line of reasoning should one often reflect... that "I am subject to aging, have not gone beyond aging"? There are beings who are intoxicated with a [typical] youth's intoxication with youth. Because of that intoxication with youth, they conduct themselves in a bad way in body... in speech... and in mind. But when they often reflect on that fact, that youth's intoxication with youth will either be entirely abandoned or grow weaker... |
Và do duyên lợi ích như thế nào, này các Tỷ-kheo, "Ta phải bị già, không thoát khỏi già", là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát? Có những loài hữu t́nh, này các Tỷ-kheo, đang c̣n trẻ, kiêu măn trong tuổi trẻ, say đắm trong kiêu mạn ấy, thân làm ác... miệng nói ác... ư nghĩ ác. Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện này, sự kiêu mạn tuổi trẻ trong tuổi trẻ được hoàn toàn đoạn tận hay được giảm thiểu.... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now, based on what line of reasoning should one often reflect... that "I am subject to illness, have not gone beyond illness"? There are beings who are intoxicated with a [typical] healthy person's intoxication with health. Because of that intoxication with health, they conduct themselves in a bad way in body... in speech... and in mind. But when they often reflect on that fact, that healthy person's intoxication with health will either be entirely abandoned or grow weaker... |
Do duyên lợi ích như thế nào, này các Tỷ-kheo, "Ta phải bị bệnh, ta không thoát khỏi bệnh" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát? Có những loài hữu t́nh khỏe mạnh, này các Tỷ-kheo, kiêu mạn trong khỏe mạnh. Do say đắm trong kiêu mạn ấy, thân làm ác... miệng nói ác... ư nghĩ ác. Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện này, sự kiêu mạn khỏe mạnh trong khỏe mạnh được hoàn toàn đoạn tận hay được giảm thiểu... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now, based on what line of reasoning should one often reflect... that "I am subject to death, have not gone beyond death"? There are beings who are intoxicated with a [typical] living person's intoxication with life. Because of that intoxication with life, they conduct themselves in a bad way in body... in speech... and in mind. But when they often reflect on that fact, that living person's intoxication with life will either be entirely abandoned or grow weaker... |
Do duyên lợi ích như thế nào, này các Tỷ-kheo, "Ta phải bị chết, ta không thoát khỏi chết", là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát? Có những loài hữu t́nh đang sống, này các Tỷ-kheo, kiêu mạn trong sự sống. Do say đắm trong kiêu mạn ấy, thân làm ác... miệng nói ác... ư nghĩ ác. Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện này, sự kiêu mạn sự sống trong sự sống được hoàn toàn đoạn tận hay được giảm thiểu.... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now, based on what line of reasoning should one often reflect... that "I will grow different, separate from all that is dear and appealing to me"? There are beings who feel desire and passion for the things they find dear and appealing. Because of that passion, they conduct themselves in a bad way in body... in speech... and in mind. But when they often reflect on that fact, that desire and passion for the things they find dear and appealing will either be entirely abandoned or grow weaker... |
Do duyên lợi ích như thế nào, này các Tỷ-kheo, "Tất cả pháp khả ái, khả hỷ đối với ta sẽ phải đổi khác, sẽ phải biến diệt" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát? Có những loài hữu t́nh, này các Tỷ-kheo, có ḷng tham dục đối với các vật khả ái. Do say đắm với ḷng tham dục ấy, thân làm ác... miệng nói ác... ư nghĩ ác. Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện ấy, nên tham dục đối với các vật khả ái được đoạn tận hoàn toàn hay được giảm thiểu... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now, based on what line of reasoning should one often reflect... that "I am the owner of my actions(kamma), heir to my actions, born of my actions, related through my actions, and have my actions as my arbitrator. Whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir"? There are beings who conduct themselves in a bad way in body... in speech... and in mind. But when they often reflect on that fact, that bad conduct in body, speech, and mind will either be entirely abandoned or grow weaker... |
Và do duyên lợi ích như thế nào, này các Tỷ-kheo, "Ta là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào ta sẽ làm, thiện hay ác, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy" là sự kiện cần phải thường xuyên quán sát? Có những loài hữu t́nh, này các Tỷ-kheo, thân làm ác... miệng nói ác... ư nghĩ ác. Do vị ấy thường xuyên quán sát như vậy, ác hạnh được hoàn toàn đoạn tận hay được giảm thiểu... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Now, a disciple of the noble ones considers this: "I am not the only one subject to aging, who has not gone beyond aging. To the extent that there are beings — past and future, passing away and re-arising — all beings are subject to aging, have not gone beyond aging." When he/she often reflects on this, the [factors of the] path take birth. He/she sticks with that path, develops it, cultivates it. As he/she sticks with that path, develops it and cultivates it, the fetters are abandoned, the obsessions destroyed. |
Nếu vị Thánh đệ tử, này các Tỷ-kheo, suy tư như sau: "Không phải chỉ một ḿnh ta già, không thoát khỏi già, nhưng phàm có những loài hữu t́nh nào có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả loài hữu t́nh ấy phải bị già, không thoát khỏi già". Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện ấy, con đường được sanh khởi. Vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn nên các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Further, a disciple of the noble ones considers this: "I am not the only one subject to illness, who has not gone beyond illness"... "I am not the only one subject to death, who has not gone beyond death"... "I am not the only one who will grow different, separate from all that is dear and appealing to me"... |
Lại nữa vị Thánh đệ tử, suy tư như sau "Không phải chỉ một ḿnh ta bị bệnh, không thoát khỏi bệnh"... "Không phải chỉ một ḿnh ta bị chết, không thoát khỏi chết"... "Không phải chỉ có các pháp khả ái, khả ư của riêng một ḿnh ta sẽ phải đổi khác, sẽ phải biến diệt"... | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A disciple of the noble ones considers this: "I am not the only one who is owner of my actions, heir to my actions, born of my actions, related through my actions, who has my actions as my arbitrator; who — whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir. To the extent that there are beings — past and future, passing away and re-arising — all beings are the owner of their actions, heir to their actions, born of their actions, related through their actions, and have their actions as their arbitrator. Whatever they do, for good or for evil, to that will they fall heir." When he/she often reflects on this, the [factors of the] path take birth. He/she sticks with that path, develops it, cultivates it. As he/she sticks with that path, develops it and cultivates it, the fetters are abandoned, the obsessions destroyed. |
Vị Thánh đệ tử, suy tư như sau: "Không phải chỉ có một ḿnh ta là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm có các loài hữu t́nh nào có đến, có đi, có diệt, có sanh, tất cả các loài hữu t́nh ấy là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp, nghiệp là thai tạng, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào họ sẽ làm thiện hay ác, họ sẽ thừa tự nghiệp ấy." Do vị ấy thường xuyên quán sát sự kiện ấy, nên con đường được sanh khởi. Vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn. Do vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, làm cho sung măn, nên các kiết sử được đoạn tận, các tùy miên được chấm dứt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Subject to birth, subject to aging, subject to death, run-of-the-mill people are repelled by those who suffer from that to which they are subject. And if I were to be repelled by beings subject to these things, it would not be fitting for me, living as they do." As I maintained this attitude — knowing the Dhamma without paraphernalia — I overcame all intoxication with health, youth, & life as one who sees renunciation as security. For me, energy arose, Unbinding was clearly seen. There's now no way I could partake of sensual pleasures. Having followed the holy life, I will not return. — AN 5.57 |
— AN 5.57 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
§35. "Monks, I lived in refinement, utmost refinement, total refinement. My father even had lotus ponds made in our palace: one where red-lotuses bloomed, one where white lotuses bloomed, one where blue lotuses bloomed, all for my sake. I used no sandalwood that was not from Varanasi. My turban was from Varanasi, as were my tunic, my lower garments, & my outer cloak. A white sunshade was held over me day & night to protect me from cold, heat, dust, dirt, & dew. |
§35. "Này các Tỷ-kheo, Ta được nuôi dưỡng tế nhị, cứu cánh nuôi dưỡng tế nhị. Này các Tỷ-kheo, trong nhà Phụ vương ta, có các hồ nước được xây lên, trong một hồ có hoa sen xanh, trong một hồ có hoa sen đỏ, trong một hồ có hoa sen trắng, tất cả phục vụ cho ta. Không một hương chiên đàn nào ta dùng, này các Tỷ-kheo, là không từ Kàsi đến. Bằng vải Kàsi là khăn của ta, này các Tỷ-kheo. Bằng vải Kàsi là áo cánh, bằng vải Kàsi là nội y, bằng vải Kàsi là thượng y. Đêm và ngày, một lọng trắng được che cho ta để tránh xúc chạm lạnh, nóng, bụi, cỏ hay sương.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"I had three palaces: one for the cold season, one for the hot season, one for the rainy season. During the four months of the rainy season I was entertained in the rainy-season palace by minstrels without a single man among them, and I did not once come down from the palace. Whereas the servants, workers, & retainers in other people's homes are fed meals of lentil soup & broken rice, in my father's home the servants, workers, & retainers were fed wheat, rice, and meat. |
"Này các Tỷ-kheo, ba lâu đài được xây dựng cho Ta, một cái cho mùa đông, một cái cho mùa hạ, một cái cho mùa mưa. Và Ta, này các Tỷ-kheo, tại lâu đài mùa mưa, trong bốn tháng mưa, được những nữ nhạc công đoanh vây, Ta không có xuống dưới lầu. Trong các nhà của người khác, các đầy tớ, làm công được cho ăn gạo, thịt gà và cơm nấu. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Even though I was endowed with such fortune, such total refinement, the thought occurred to me: 'When an untaught, run-of-the-mill person, himself subject to aging, not beyond aging, sees another who is aged, he is horrified, humiliated, & disgusted, oblivious to himself that he too is subject to aging, not beyond aging. If I — who am subject to aging, not beyond aging — were to be horrified, humiliated, & disgusted on seeing another person who is aged, that would not be fitting for me.' As I noticed this, the [typical] young person's intoxication with youth entirely dropped away. |
"Với Ta, này các Tỷ-kheo, được đầy đủ với sự giàu sang như vậy, được cứu cánh nuôi dưỡng tế nhị như vậy, ta suy nghĩ rằng : 'Kẻ vô văn phàm phu tự ḿnh bị già, không vượt qua khỏi già, khi thấy người khác bị già, lại bực phiền, hổ thẹn, ghê tởm, quên rằng ḿnh cũng như vậy. Ta cũng bị già, không vượt qua khỏi già, sau khi thấy người khác bị già, ta có thể bực phiền, hổ thẹn, ghê tởm ? Như vậy, thật không xứng đáng cho ta.' Sau khi quan sát về ta như vậy, này các Tỷ-kheo, sự kiêu mạn của tuổi trẻ trong tuổi trẻ được đoạn trừ hoàn toàn. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Even though I was endowed with such fortune, such total refinement, the thought occurred to me: 'When an untaught, run-of-the-mill person, himself subject to illness, not beyond illness, sees another who is ill, he is horrified, humiliated, & disgusted, oblivious to himself that he too is subject to illness, not beyond illness. And if I — who am subject to illness, not beyond illness — were to be horrified, humiliated, & disgusted on seeing another person who is ill, that would not be fitting for me.' As I noticed this, the healthy person's intoxication with health entirely dropped away. |
"Với Ta, này các Tỷ-kheo, được đầy đủ với sự giàu sang như vậy, được cứu cánh nuôi dưỡng tế nhị như vậy, ta suy nghĩ rằng : 'Kẻ vô văn phàm phu tự ḿnh bị bệnh, không vượt khỏi bệnh, khi thấy người khác bị bệnh, lại bực phiền, hổ thẹn, ghê tởm, quên rằng ḿnh cũng như vậy. Ta cũng bị bệnh, không vượt qua khỏi bệnh, sau khi thấy người khác bị già, ta có thể bực phiền, hổ thẹn, ghê tởm ? Như vậy, thật không xứng đáng cho ta.' Sau khi quan sát về ta như vậy, này các Tỷ-kheo, sự kiêu mạn của không bệnh trong không bệnh được đoạn trừ hoàn toàn. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Even though I was endowed with such fortune, such total refinement, the thought occurred to me: 'When an untaught, run-of-the-mill person, himself subject to death, not beyond death, sees another who is dead, he is horrified, humiliated, & disgusted, oblivious to himself that he too is subject to death, not beyond death. And if I — who am subject to death, not beyond death — were to be horrified, humiliated, & disgusted on seeing another person who is dead, that would not be fitting for me.' As I noticed this, the living person's intoxication with life entirely dropped away. |
"Với Ta, này các Tỷ-kheo, được đầy đủ với sự giàu sang như vậy, được cứu cánh nuôi dưỡng tế nhị như vậy, ta suy nghĩ rằng: 'Kẻ vô văn phàm phu tự ḿnh bị chết, không vượt khỏi chết, khi thấy người khác bị chết, lại bực phiền, hổ thẹn, ghê tởm, quên rằng ḿnh cũng như vậy. Ta cũng bị chết, không vượt qua khỏi chết, sau khi thấy người khác chết, ta có thể bực phiền, hổ thẹn, ghê tởm ? Như vậy, thật không xứng đáng cho ta.' Sau khi quan sát về ta như vậy, này các Tỷ-kheo, sự kiêu mạn của sự sống trong sự sống được đoạn trừ hoàn toàn. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Monks, there are these three forms of intoxication. Which three? Intoxication with youth, intoxication with health, intoxication with life. |
"Có ba kiêu mạn này, này các Tỷ-kheo, thế nào là ba ? Kiêu mạn của tuổi trẻ, kiêu mạn của không bệnh, kiêu mạn của sự sống. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Drunk with the intoxication of youth, an uninstructed, run-of-the-mill person engages in bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct. Having engaged in bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct, he — on the break-up of the body, after death — reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. |
"Say sưa trong Kiêu mạn của tuổi trẻ, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ư. Do làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ư, sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Drunk with the intoxication of health, an uninstructed, run-of-the-mill person engages in bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct. Having engaged in bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct, he — on the break-up of the body, after death — reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. |
"Say sưa trong Kiêu mạn của không bệnh, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ư. Do làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ư, sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Drunk with the intoxication of life, an uninstructed, run-of-the-mill person engages in bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct. Having engaged in bodily misconduct, verbal misconduct, & mental misconduct, he — on the break-up of the body, after death — reappears in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. |
"Say sưa trong kiêu mạn của sự sống, này các Tỷ-kheo, kẻ vô văn phàm phu làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ư. Do làm các ác hành về thân, làm các ác hành về lời nói, làm các ác hành về ư, sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Drunk with the intoxication of youth, a monk leaves the training and returns to the lower life. Drunk with the intoxication of health, a monk leaves the training and returns to the lower life. Drunk with the intoxication of life, a monk leaves the training and returns to the lower life." |
"Say sưa trong Kiêu mạn của tuổi trẻ, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo từ bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế tục. Say sưa trong kiêu mạn của không bệnh, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo từ bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế tục. Say sưa trong kiêu mạn của đời sống, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo từ bỏ học pháp, trở lui lại đời sống thế tục. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
'Subject to birth, subject to aging, subject to death, run-of-the-mill people are repelled by those who suffer from that to which they are subject. And if I were to be repelled by beings subject to these things, it would not be fitting for me, living as they do.' As I maintained this attitude — knowing the Dhamma without acquisitions — I overcame all intoxication with health, youth, & life as one who sees renunciation as rest. For me, energy arose, Unbinding was clearly seen. There's now no way I could partake of sensual pleasures. Having followed the holy life, I will not return. — AN 3.38 |
— AN 3.38 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
§36.
[Ven. Ratthapala:] I see in the world people with wealth who, from delusion, don't make a gift of the treasure they've gained. Greedy, they stash it away, hoping for even more sensual pleasures. |
§36.
[Tôn giả Ratthapala:]
Dùng bạo lực, chinh phục quả đất,
Vua cùng rất nhiều loại người khác,
Quyến thuộc tán loạn, khóc người ấy:
Bị thọc với cây, người ấy cháy,
Kẻ thừa tự, nhận mang tài sản,
Tài sản không mua được trường thọ,
Kẻ giàu, kẻ nghèo đều cảm xúc,
Do vậy, trí tuệ thắng tài vật,
Nhập thai thác sanh thế giới khác,
Như kẻ trộm bị bắt khi trộm,
Dục vọng nhiều loại, ngọt, khả ái, — MN 82
Như quả từ đây, người bị rụng, — MN 82 [Sister Mittakali:] — Thig 5.6
§37.
[Tỳ Khưu ni Mittakali:] — Thig 5.6 §38. King Koravya: "Master Ratthapala, you say, 'The world is swept away. It does not endure.' How is the meaning of this statement to be understood?"
§38. Vua Koravya: "Tôn giả Ratthapala đă nói: 'Thế giới là vô thường đi đến hủy diệt,' ư nghĩa của lời nói này cần phải được hiểu như thế nào, thưa Tôn giả Ratthapala?" Ven. Ratthapala: "What do you think, great king: When you were twenty or twenty-five years of age — an expert elephant rider, an expert horseman, an expert charioteer, an expert archer, an expert swordsman — were you strong in arm & strong in thigh, fit, & seasoned in warfare?"
Tôn giả Ratthapala: "Thưa Đại vương, Đại vương nghĩ thế nào ? Khi Ngài 20 tuổi, hay 25 tuổi, Ngài có thiện nghệ về voi, thiện nghệ về ngựa, thiện nghệ về xe, thiện nghệ về cung, thiện nghệ về kiếm, bắp vế mạnh và cánh tay mạnh, có khả năng và thiện nghệ trong nghề đánh giặc?" King Koravya: "Yes, Master Ratthapala, when I was twenty or twenty-five years old... I was strong in arm & strong in thigh, fit, & seasoned in warfare. It was as if I had supernormal power. I do not see anyone who was my equal in strength."
Vua Koravya: "Thưa Tôn giả Ratthapala, khi tôi được 20 hay 25 tuổi, tôi thiện nghệ về voi, tôi thiện nghệ về ngựa, thiện nghệ về xe, thiện nghệ về cung, thiện nghệ về kiếm, bắp vế mạnh, và cánh tay mạnh, có khả năng và thiện nghệ trong nghề đánh giặc. Có đôi lúc, thưa Tôn giả Ratthapala, tôi cảm thấy có thần lực và xem không ai có thể bằng tôi về sức mạnh." Ven. Ratthapala: "And what do you think, great king: Are you even now as strong in arm & strong in thigh, as fit, & as seasoned in warfare?"
Tôn giả Ratthapala: "Thưa Đại vương, Đại vương nghĩ thế nào ? Nay Đại vương vẫn c̣n bắp vế mạnh, cánh tay mạnh, có khả năng và thiện nghệ đánh giặc như vậy không?" King Koravya: "Not at all, Master Ratthapala. I'm now a feeble old man, aged, advanced in years, having come to the last stage of life, 80 years old. Sometimes, thinking, 'I will place my foot here,' I place it somewhere else."
Vua Koravya: "Không như vậy, thưa Tôn giả Ratthapala, nay tôi đă già, niên cao, lạp lớn, đă đến tuổi trưởng thượng, đă sống măn kỳ, đă gần mệnh chung, gần 80 tuổi thọ. Có đôi lúc, thưa Tôn giả Ratthapala, tôi nghĩ: 'Ở đây, ta sẽ bước chân', nhưng tôi lại bước chân tại chỗ khác." Ven. Ratthapala: "It was in reference to this, great king, that the Blessed One who knows & sees, worthy & rightly self-awakened, said: 'The world is swept away. It does not endure.' Having known & seen & heard this, I went forth from the home life into homelessness." — MN 82
Tôn giả Ratthapala: "Chính liên hệ với nghĩa này, này Đại vương, mà Thế Tôn, bậc Tri Giả, Kiến Giả, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đă nói: 'Thế giới là vô thường, đi đến hủy diệt', và tôi sau khi biết, sau khi thấy và sau khi nghe như vậy đă xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh." — MN 82 §39. "There is the case where a monk reminds himself of this: 'At present I am young, black-haired, endowed with the blessings of youth in the first stage of life. The time will come, though, when this body is beset by old age. When one is overcome with old age & decay, it is not easy to pay attention to the Buddha's teachings. It is not easy to reside in isolated forest or wilderness dwellings. Before this unwelcome, disagreeable, displeasing thing happens, let me first make an effort for the attaining of the as-yet-unattained, the reaching of the as-yet-unreached, the realization of the as-yet-unrealized, so that — endowed with that Dhamma — I will live in peace even when old.'" — AN 5.78
§39. "Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sát như sau: 'Nay ta c̣n trẻ, niên thiếu, c̣n thanh niên, tóc đen nhánh, trong buổi thanh xuân, trong sơ kỳ tuổi đời. Nhưng rồi đến thời già sẽ xúc chạm thân này. Khi đă già yếu, và bị già chinh phục, thật không dễ ǵ để tác ư đến giáo pháp của các đức Phật, thật không dễ ǵ để sống tại các trú xứ rừng núi cao nguyên xa vắng. Trước khi trạng thái ấy đến với ta, không đáng ưa, không đáng thích, không khả ư, ta hăy hăng hái tinh cần trước khi thời ấy đến, để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và nếu thành tựu trạng thái ấy, có bị già, ta sẽ sống được thoải mái.'" — AN 5.78 §40. King Koravya: "Now, in this royal court there are elephant troops & cavalry & chariot troops & infantry that will serve to defend us from dangers. And yet you say, 'The world is without shelter, without protector.' How is the meaning of this statement to be understood?" Ven. Ratthapala: "What do you think, great king: Do you have any recurring illness?"
§40. Vua Koravya: "Nhưng thưa Tôn giả Ratthapala, ở vương quốc này, có đội quân voi, cũng có đội quân ngựa, cũng có đội quân xa, cũng có đội quân bộ, nếu chúng tôi gặp nguy khốn thời các đội quân bảo vệ chúng tôi. Tôn giả Ratthapala đă nói: 'Thế giới là vô hộ, vô chủ', ư nghĩa của lời nói này, cần phải được hiểu như thế nào, thưa Tôn giả Ratthapala?" Tôn giả Ratthapala:"Thưa Đại vương, Đại vương nghĩ thế nào ? Đại vương có mắc chứng bệnh kinh niên nào không?"
King Koravya: "Yes, Master Ratthapala, I have a recurring wind-illness. Sometimes my friends & advisors, relatives & blood-kinsmen, stand around me saying, 'This time King Koravya will die. This time King Koravya will die.'"
Vua Koravya: "Thưa Tôn giả Ratthapala, tôi có bệnh phong kinh niên. Nhiều khi, thân hữu quen biết, bà con huyết thống đứng xung quanh tôi và nói: 'Nay vua Koravya sẽ mệnh chung, nay vua Koravya sẽ mệnh chung.'" Ven. Ratthapala: "And what do you think, great king: Can you say to your friends & advisors, relatives & blood-kinsmen, 'My friends & advisors, relatives & blood-kinsmen are commanded: all of you who are present, share out this pain so that I may feel less pain'? Or do you have to feel that pain all alone?"
Tôn giả Ratthapala: "Thưa Đại vương, Đại vương nghĩ thế nào ? Đại vương có thể nói chăng, với các thân hữu quen biết, bà con huyết thống của Đại vương: 'Mong rằng Tôn giả thân hữu quen biết, bà con huyết thống làm vơi nhẹ sự đau khổ của tôi ! Mong tất cả hăy san sẻ cảm thọ này, để tôi có thể có một cảm thọ nhẹ nhàng hơn'; hay là Đại vương chỉ có thể thọ lănh cảm thọ ấy một ḿnh?" King Koravya: "Oh, no, Master Ratthapala, I can't say to my friends & advisors, relatives & blood-kinsmen, 'All of you who are present, share out this pain so that I may feel less pain.' I have to feel that pain all alone."
Vua Koravya: "Thưa Tôn giả Ratthapala, tôi không có thể nói với các thân hữu quen biết, bà con huyết thống của tôi: 'Mong rằng các Tôn giả thân hữu quen biết, bà con huyết thống làm vơi nhẹ sự đau khổ của tôi. Mong tất cả hăy san sẻ cảm thọ này để có thể có một cảm thọ nhẹ nhàng hơn'; và tôi chỉ có thể thọ lănh cảm thọ ấy một ḿnh." Ven. Ratthapala: "It was in reference to this, great king, that the Blessed One who knows & sees, worthy & rightly self-awakened, said: 'The world is without shelter, without protector.' Having known & seen & heard this, I went forth from the home life into homelessness." — MN 82
Tôn giả Ratthapala: "Chính liên hệ với nghĩa này, này Đại vương mà Thế Tôn, bậc Tri Giả, Kiến Giả, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đă nói: 'Thế giới là vô hộ, vô chủ', và tôi sau khi biết, sau khi thấy và sau khi nghe như vậy đă xuất gia từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh." — MN 82 |