Now I'm going to remind you of some of the Buddha's teachings as a way of encouraging you to be intent on practicing correctly in line with the Buddha's instructions. These teachings are called Dhamma. The Dhamma is an ornament for the mind. It's also a means for developing the faculties of the mind. The teachings I'm about to discuss come in the Ovada-Patimokkha, the Patimokkha Exhortation. This is a talk that deals with the duties of those who have ordained in line with the Buddha's instructions, but these practices also apply to lay people as well. Lay people can take these practices and train themselves to be good people, so that they can be eyes and ears, legs, feet, and hands, to help look after the work of the religion and to help it prosper.

B�y giờ t�i nhắc nhở c�c Phật Tử về một v�i lời giảng của Đức Phật để khuyến kh�ch c�c Phật Tử ch� t�m đến việc thực h�nh đ�ng theo lời huấn dụ của Đức Phật. Những lời giảng n�y gọi l� Ph�p. Ph�p l� một sự trang ho�ng cho t�m. Ph�p cũng l� một phương thức để ph�t triển quyền ph�p của t�m. Những lời giảng m� t�i sắp sửa n�i được lấy ra từ Giải Tho�t Gi�o(Ovada-Patimokkha), Tụng Đọc Giới Bổn (Patimkkha Exhortation). Đ�y l� những lời giảng li�n hệ tới bổn phận của h�ng Tăng sĩ, nhưng những sự h�nh tr� n�y cũng ph� hợp để �p dụng cho c�c người cư sĩ. Người cư sĩ c� thể h�nh tr� v� tự r�n luyện để trở th�nh người tốt, để c� thể trở th�nh những người hổ trợ trong c�ng việc ho�ng ph�p ngỏ hầu c� thể l�m rạng rỡ Gi�o Ph�p.

 

These guidelines, which apply to all of us, fall under six headings: anupavado     not disparaging

anupaghato      not injuring

patimokkhe ca samvaro    restraint in line with the Patimokkha

matta��uta ca bhattasmim    moderation in food

panta�ca sayanasanam    dwelling in seclusion

adhicitte ca ayogo:   commitment to the heightened mind:

etam buddhana-sasanam.   this is the Buddhas' instruction.

Những nguy�n tắc chỉ đạo n�y, �p dụng cho tất cả ch�ng ta, thuộc về s�u ti�u đề:

Anupavado       Kh�ng ch� bai miệt thị ai

Anupaghato       Kh�ng x�c phạm l�m tổn thương ai

Patimokkhe ca samvaro     Hạn chế với những giới luật

Mattan~n~uta ca bhattasmim    Sự tiết chế thực phẩm

Pantan~ca sayanasanam     Tr� xứ nơi hẻo l�nh

Adhicitte ca ayogo:     Đạt tới tăng thượng t�m:

Etam buddhana-sasanam &ngsp;   Đ�y l� sự giảng dậy của Đức Phật

 

The first guideline: anupavado. Don't go finding fault with one another. In other words, don't say evil things about one another, don't misrepresent one another, don't say anything that will cause people to fall apart from one another. Don't start false reports about one another, and don't encourage them. Don't curse or yell at one another. Instead of finding fault with one another, each of us should look at his or her own faults. This is what's meant by anupavado. You can use this principle anywhere, whether you're ordained or not.

Nguy�n tắc chỉ đạo thứ nhất: Kh�ng ch� bai miệt thị. Kh�ng ti`m kiếm lỗi lầm của người kh�c. N�i một c�ch kh�c l� kh�ng n�i xấu về người kh�c, kh�ng xuy�n tạc người kh�c, kh�ng n�i những lời đ�m thoc chia rẽ người kh�c. Kh�ng b�o c�o sai về người kh�c, v� kh�ng x�i dục ai b�o c�o sai về người kh�c. Kh�ng nguyền rủa hoặc la lối người kh�c. Thay v� t�m kiếm lỗi lầm của người kh�c, mỗi ch�ng ta n�n tự nh�n lại những lỗi lầm của ch�nh m�nh. Đ�y l� � nghĩa của kh�ng ch� bai miệt thị. Bạn c� thể d�ng nguy�n tắc căn bản n�y ở bất cứ nơi n�o, d� bạn l� Tăng sĩ hay kh�ng.

 

Anupaghato: Don't allow yourself to hate one another. It's only normal that when people live together, their behavior isn't going to be on an equal level. Some people have good manners, some people have coarse manners � not evil, mind you, just that their manners are coarse. Physically, some people are energetic, industrious, and strong; others are weak and sickly. Verbally, some people are skilled at speaking, others are not. Some people talk a lot, some people hardly talk at all; some people like to talk about worldly things, some people like to talk about the Dhamma; some people speak wrong, some people speak right. This is called inequality. When this is the case, there are bound to be conflicts and clashes, at least to some extent. When these things arise among us while we live together within the boundaries of the same Dhamma, we shouldn't hold grudges. We should forgive one another and wash away that stain from our hearts. Why? Because otherwise it turns into animosity and enmity. The act of forgiving is called the gift of forgiveness. It turns you into the sort of person who doesn't hold onto things, doesn't carry things around, doesn't get caught up on things � the sort of person who doesn't bear grudges. Even when there are missteps or mistakes from time to time, we should forgive one another. We should have a sense of love, affection, and kindness for everyone around us, as much as we can. This is called anupaghato. It's a part of our training as Buddhists, both for householders and for contemplatives.

Kh�ng tổn hại: Kh�ng gh�t người kh�c. Th�ng thường khi người ta sống chung, c�ch h�nh xử của mọi người kh�ng giống nhau. Một v�i người c� kiểu c�ch tốt, một v�i người c� kiểu c�ch th� lỗ - n� kh�ng phải l� xấu �c tệ hại, bạn phải hiểu rằng đ� chỉ l� kiểu c�ch th� lỗ của họ. Theo quy luật tự nhi�n, một v�i người thi` đầy nghị lực, si�ng năng cần c�, v� bền vững ki�n cố; c� những người kh�c th� thiếu nghị lực, yếu đuối nhu nhược v� bịnh hoạn. Về lời n�i, một v�i người c� khiếu n�i chuyện, người kh�c th� kh�ng. C� những người n�i rất nhiều, c� những người kh�ng n�i g� hết; c� những người th�ch n�i chuyện thế gian, c� những người th�ch n�i chuyện về Gi�o Ph�p; c� những người n�i điều bất thiện, c� những người n�i điều thiện. Đ�y gọi l� sự kh�ng b�nh đẳng. Ở trong trường hợp n�y, c� những m�u thuẫn v� xung đột, ở một mức n�o đ�. Khi những t�nh trạng n�y nảy sinh ra cho ch�ng ta trong l�c ch�ng ta c�ng sống trong m�i trường Gi�o Ph�p, ch�ng ta sẽ kh�ng nắm giữ mối hận th�. Ch�ng ta sẽ tha thứ người kh�c v� tẩy sạch vết nhơ trong t�m của ch�ng ta. Tại sao vậy? Bởi vi` nếu kh�ng th� sẽ trở th�nh th� o�n v� trong t�nh trạng th� địch. H�nh động tha thứ th� được gọi l� một m�n qu� tặng của t�nh khoan dung. N� l�m cho bạn trở th�nh một loại người kh�ng nắm giữ c�c sự việc, kh�ng mang c�c sự việc đi khắp nơi, kh�ng mắc nhiễm c�c sự việc - một loại người kh�ng v�c mối hận th�. Mặc d� c� khi những lỗi sơ suất, h�nh động sai lầm hay l� hiểu lầm lần n�y qua lần kh�c, ch�ng ta phải tha thứ cho nhau. Ch�ng ta phải c� y' thức của sự thương y�u, t�nh cảm, v� sự tử tế �n cần cho mọi người ở chung quanh ch�ng ta, c�ng nhiều nếu ch�ng ta c� thể l�m được. Đ�y gọi l� kh�ng tổn hại. N� l� một phần sự h�nh tr� của ch�ng ta như l� một người Phật tử, cho cả hai người cư sĩ v� người tu h�nh.

 

Patimokkhe ca samvaro: Act in a way that keeps you near the entrance to nibbana. What's the entrance to nibbana? The Patimokkha. Mukha means mouth or entrance. Mokkha means liberation. Sit close to your food so that your mouth is near liberation. Don't sit far away, or you'll have trouble eating. Sit close enough so that liberation is within reach and you can stick it right in your mouth. In other words, whatever behavior is near the ways of the religion, that's the behavior you should follow. To be near the religion means following the holy life. Lay people have their holy life, too, you know, just as monks have theirs. Lay people follow the holy life in two ways. The first is observing the first five of the eight precepts: no killing; no stealing; no sex � this is what makes it the holy life; no telling lies; and no intoxicants. This is one form of holy life, near the entrance to nibbana. The second way for lay people to follow the holy life is by observing all eight precepts.

As for novices and monks, they should maintain restraint in line with the ten or 227 precepts. At the same time, they shouldn't omit any of the good types of behavior that they should follow. This is called acara-gocara-sampanno. Don't go wandering around in areas that are out of bounds and can harm you. In other words, don't let your body go there, don't let your speech dwell on those places, and don't let your mind go there, either. Don't associate with immoral people who are coarse in their habits. Don't ask advice from unvirtuous people. Don't let your mind get entangled with them. Try to keep in mind people who are good, together with the goodness that you yourself are trying to develop. This is called the holy life. Whoever behaves in this way is said to be restrained in line with the Patimokkha, right next to nibbana.

Hạn chế với những giới luật: l� những h�nh xử giữ bạn tới gần Niết B�n. C�i g� dẫn tới Niết B�n? đ� l� Giới Luật. Mukha c� nghĩa l� miệng hoặc l� cửa v�o. Mokkha c� nghĩa l� được tự do. Tới ngồi gần thực phẩm của bạn th� miệng của bạn gần với tự do. Đừng ngồi khoảng c�ch xa, bạn sẽ bị trở ngại trong việc ăn. Ngồi vừa đủ gần th� bạn thoải m�i với tới v� đưa thực phẩm v�o miệng bạn. N�i một c�ch kh�c, h�nh vi n�o gần với đường lối của t�n gi�o, th� đ� l� h�nh vi bạn cần phải theo. Để gần với t�n gi�o c� nghĩa l� noi theo đời sống trong sạch. Bạn cũng biết những người cư sĩ cũng c� đời sống trong sạch của họ, như l� những tăng sĩ c� đời sống trong sạch. Những người cư sĩ đi theo đời sống trong sạch trong hai con đường. Thứ nhất l� tu�n thủ năm giới đầu trong t�m giới: kh�ng s�t sanh, kh�ng trộm cắp, kh�ng t� hạnh - đ�y l� những g� l�m cho đời sống trong sạch; kh�ng n�i dối, v� kh�ng uống c�c chất say. Đ�y l� một h�nh thức của đời sống trong sạch, tiến gần đến Niết B�n. C�ch thứ hai cho người thường theo đuổi đời sống trong sạch l� tu�n thủ cả t�m giới.

Như cho c�c sa di v� c�c tăng sĩ, họ phải tu�n thủ trong 10 giới hay 227 giới. Trong c�ng thời gian, họ kh�ng được bỏ s�t bất cứ một h�nh vi tốt n�o m� họ phải theo. Đ�y gọi l� đầy đủ phi h�nh xứ, h�nh xứ (acara-gocara-sampanno) Kh�ng được đi tới những nơi ngo�i l�nh vực của giới cho ph�p n� c� thể l�m tổn hại tới bạn. N�i một c�ch kh�c đừng cho ph�p bạn đến những nơi đ�, đừng cho ph�p bạn đếm xỉa ở những nơi đ� v� cũng kh�ng cho ph�p t�m bạn để y' tới những nơi đ�. Kh�ng kết giao với những hạng người kh�ng đạo đức xấu xa những người c� th�i quen tập qu�n th� lỗ. Kh�ng hỏi y' kiến từ những người kh�ng c� đạo đức. Kh�ng cho ph�p t�m của bạn vướng mắc với họ. Cố gắng nghĩ tới những người tốt, c�ng với việc tốt m� bạn đ� cố gắng ph�t huy. Đ�y gọi l� đời sống trong sạch. Những ai c� sự h�nh xử theo đường lối n�y thi` được coi như kiềm chế giới luật, kề cận ngay Niết B�n.

 

Matta��uta ca bhattasmim: Have a sense of moderation in the food you eat. Here I'll talk about physical food. People eat in three ways, and the first is eating greedily. Even though the stomach is full, the mind isn't full. The mouth is full, you can't swallow what you've got, the stomach is full, and yet the mind still wants to eat more. This is called eating greedily. Don't let this greed take charge of the heart.

Sự tiết chế thực phẩm: C� y� thức điều độ trong c�c thực phẩm m� bạn ăn. Ở đ�y t�i n�i về thực phẩm vật chất. Người ta ăn theo ba c�ch, v� c�ch thứ nhất l� ăn trong sự tham lam th�m kh�t . Mặc d� bao tử đ� no, nhưng t�m c�n chưa no. Miệng đ� đầy thức ăn, bạn kh�ng thể nuốt những g� bạn lấy, bao tử th� đầy ắp, t�m th� vẫn muốn ăn th�m. Đ�y gọi l� ăn trong sự tham lam th�m kh�t. Kh�ng n�n để t�nh tham lam n�y l�m g�nh nặng cho t�m.

 

The second type is eating contentedly. You're content with what you have in your alms bowl, and don't eat anything outside your bowl. Or you're content with the food within reach. You don't ask for anything out of reach. You don't give any sign with your hand, your eyes, or your expression that you'd like more to eat. You eat only what's on your plate, what's in your bowl. This is called eating contentedly.

Loại thứ hai l� ăn trong sự m�n nguyện: Bạn h�i l�ng với những g� bạn c� trong b�t của bạn, v� kh�ng ăn bất cứ thức ăn n�o ngo�i b�t của bạn. Hoặc bạn h�i l�ng với những thực phẩm trong tay bạn. Bạn kh�ng đ�i hỏi th�m những thứ ngo�i tầm tay của bạn. Bạn kh�ng tỏ một dấu hiệu n�o bằng tay, bằng mắt hay biểu lộ n�t mặt l� bạn muốn ăn th�m. Bạn chỉ ăn những g� trong dĩa của bạn, những g� trong b�t của bạn. Đ�y gọi l� ăn trong sự h�i l�ng thỏa m�n.

 

The third type is eating modestly. This type of eating is very good, both in terms of the world and of the Dhamma. Take Ven. Sivali as an example. He ate modestly. How did he eat modestly? All that most of us know about Ven. Sivali is that he was wealthy in terms of the donations he received. But where did that wealth come from? It comes from eating modestly. Eating modestly is the source that gives rise to wealth. What Ven. Sivali did was this: whenever he received cloth, if he didn't then give a gift of cloth, he wouldn't wear what he had received. When he received food in his bowl, he wouldn't eat until he had given some of it as a gift to someone else. No matter which of the four requisites he received � food, clothing, shelter, or medicine, no matter how much or how little � once it was in his possession, he wouldn't use it until he had shared some of it with those around him. When he received a lot, he would make a large gift to benefit many people. When he received just a little, he'd still try to benefit others. This gave rise to all sorts of good things. His friends loved him, his community loved him, and they were kind to him. This is why being generous is said to tie the knot of friendship and to wipe out your enemies.

C�ch thứ ba l� ăn trong sự nh�ng nhường: Đ�y l� c�ch ăn rất tốt, cho cả hai thế gian v� trong Gi�o Ph�p. H�y lấy Ng�i Sivali l�m th� dụ điển h�nh. Ng�i ăn rất khi�m tốn nh�ng nhường. Ng�i ăn khi�m tốn như thế n�o? Tất cả ch�ng ta đều biết Ng�i Sivali l� một người gi�u c� do nhận được sự c�ng dường rất nhiều. Nhưng sự gi�u c� đ� từ đ�u đến? N� đến từ sự ăn uống khi�m tốn. Sự ăn uống khi�m tốn l� nguồn gốc đưa đến sự gi�u c�. Ng�i Sivali đ� l�m g� với những sự c�ng dường n�y: Bất cứ khi n�o Ng�i nhận được Tăng y, nếu Ng�i kh�ng cho lại một m�n qu� của sự c�ng dường Tăng y đ� thi` Ng�i kh�ng bao giờ mặc c�i Ng�i đ� nhận. Khi Ng�i nhận thực phẩm trong b�nh b�t của Ng�i, Ng�i đ� kh�ng ăn cho đến khi Ng�i cho lại một m�n qu� đến một người n�o đ�. Kh�ng cần biết đ� l� tứ vật dụng n�o Ng�i nhận được - thực phẩm, quần �o, tr� xứ, thuốc men, kh�ng cần biết nhiều như thế n�o hay �t như thế n�o - Một khi đ� l� quyền sở hữu của Ng�i, Ng�i đ� kh�ng d�ng cho đến khi Ng�i chia sẻ với những người chung quanh Ng�i. Khi Ng�i nhận được nhiều Ng�i l�m một m�n qu� lớn lợi �ch tới nhiều người. Khi Ng�i nhận được �t, Ng�i vẫn cố gắng chia cho những người kh�c. Sự cho n�y đ� l�m tăng trưởng tất cả những điều tốt. Những người bạn của Ng�i y�u mến Ng�i, cộng đồng của Ng�i y�u mến Ng�i, v� họ đ� tử tế �n cần với Ng�i. Đ�y l� ly� do tại sao t�nh khoan hồng, quảng đại l� then chốt cho t�nh bạn v� dẹp tan được kẻ th� bạn.

 

So that's what Ven. Sivali did. When he passed away from that lifetime and was reborn in his last lifetime, he gained all kinds of wealth and never had to go hungry. Even when he went to live in places where food should have been scarce, he never suffered from scarcity, never had to do without...

Đ� l� những g� Ng�i Sivali đ� l�m. Khi Ng�i vi�n tịch từ đời sống đ� v� đ� t�i sanh trong cuộc đời kế, Ng�i đ� nhận được tất cả sự gi�u c� v� kh�ng bao giờ bị đ�i. Mặc d� khi Ng�i đếng sống tại một nơi m� thực phẩm bị khan hiếm, Ng�i đ� kh�ng bao giờ bị đau khổ v� sự thiếu thốn đ�, kh�ng bao giờ l�m ngo�i��

 

What this means for us is that, whatever we get, we eat only a third and give the other two thirds away. The parts appropriate for animals, we give to animals. The parts appropriate for human beings, we give to human beings. The parts we should share with our fellows in the holy life, we give with a clear heart. This is what it means to be modest in our consumption. We feel ease of heart and ease of body. When we die, we won't be poor.

B�i học n�y c� nghĩa g� với ch�ng ta, những g� ch�ng ta nhận được, ch�ng ta chỉ n�n ăn một phần ba v� đem cho ba phần kia. Phần n�o d�nh cho th� vật, ch�ng ta cho th� vật. Phần n�o d�nh cho người, ch�ng ta cho người. Phần d�nh chia sẻ đến những người đệ tử trong cuộc sống trong sạch, ch�ng ta đem cho với t�m trong sạch. Đ�y l� y� nghĩa của sự khi�m tốn trong sự ti�u thụ. Ch�ng ta cảm thấy t�m v� th�n nhẹ nh�ng. Khi ch�ng ta chết, ch�ng ta sẽ kh�ng bị ngh�o.

 

This principle is something very good not only in terms of the religion, but also in terms of the modern world at large. It's a great means for subduing terrorism. How does it subdue terrorism? When people aren't poor, they don't get stirred up. Where does terrorism come from? It comes from people having nowhere to live, nothing to eat, no one to look after them. When they're poor and starving like this, they think, "As long as I'm suffering, let's have everyone else suffer all the same. Don't let there be any private property. Let everything be owned in common." This kind of thinking comes from poverty and deprivation. And why is there poverty? Because some people eat all alone. They don't share with people at large. Then when people at large suffer and feel revenge, they turn into communists and terrorists.

Điều căn bản n�y l� điều rất tốt kh�ng những chỉ d�nh cho t�n gi�o, m� cả cho thế giới hiện tại. N� c� nghĩa rộng lớn cho sự chinh phục khủng khoảng. Chinh phục khủng khoảng như thế n�o? Khi người ta kh�ng ngh�o, họ kh�ng khuấy động. Sự khủng bố từ đ�u đến? N� đến từ những người kh�ng c� nơi n�o để ở, kh�ng c� g� để ăn, kh�ng c� ai lo lắng cho họ. Khi họ ngh�o khổ v� đ�i kh�t như vậy, họ nghĩ rằng "một khi ta đau khổ th� ta l�m cho tất cả mọi người kh�c cũng đau khổ giống ta. Kh�ng cho ai c� bất cứ t�i sản ri�ng n�o. L�m cho tất cả mọi thứ trở th�nh của chung". Sự suy nghĩ n�y đến từ những kẻ ngh�o khổ v� bị tướt đoạt. V� tại sao họ bị ngh�o khổ t�ng thiếu? Bởi v� c� những người ăn một m�nh kh�ng chia sẻ. Họ đ� kh�ng chia sẻ cho những người kh�c. V� vậy những người bị đau khổ đ� nghĩ tới việc trả th�, họ trở th�nh người cộng sản v� người khủng bố.

 

So terrorism comes from greed and selfishness, from not sharing what we've got. If we get ten baht, we can give away nine and eat what we can get for the one baht remaining. That way we'll have lots of friends. There will be love and affection, peace and prosperity. How can that come about? When people have places to live and food to eat, when they can eat their fill and can sleep when they lie down, why would they want to bother their heads with the confusion of politics?

Do vậy sự khủng bố đến từ l�ng tham lam v� l�ng �ch kỷ, từ sự kh�ng chia sẻ những g� ch�ng ta nhận được. Nếu ch�ng ta nhận được 10 đồng tiền baht, ch�ng ta c� thể cho đi 9 đồng v� ch�ng ta ăn những g� mua được từ 1 đồng tiền baht c�n lại đ�. Lối sống n�y l�m ch�ng ta c� nhiều bạn. Nơi đ� sẽ c� t�nh y�u v� thiện y', ho� b�nh v� thịnh vượng. Như thế n�o m� những điều đ� đưa đến? Khi m� người ta c� nơi để ở v� c� thực phẩm để ăn, khi m� c� thể ăn no v� c� thể ngủ khi họ nằm xuống th� tại sao họ lại muốn l�m c�i đầu của họ bận rộn với sự hỗn độn của ch�nh trị.

 

This is why the Buddha taught us that modesty in our consumption is something good, something noble and outstanding. When we practice in this way, we're in line with the phrase, matta��uta ca bhattasmim. We'll be practicing right, practicing properly, for the benefit of ourselves and others.

Đ�y l� ly' do tại sao Đức Phật dậy ch�ng ta rằng sự khi�m nhượng, khi�m tốn trong sự ti�u thụ của ch�ng ta l� điều tốt, l� điều th�nh thiện v� l� điều đ�ng ch� y'. Khi ch�ng ta thực h�nh đường lối n�y ch�ng ta ở trong c�ng với nh�m cụm từ, c� tiết độ trong sự ăn (mattan~n~uta ca bhattasmim). Ch�ng ta sẽ thực h�nh đ�ng, đang thực h�nh ch�nh x�c, cho sự lợi �ch của ch�nh ch�ng ta v� những người kh�c.

 

Panta�ca sayanasanam: Don't be a busy-body. Wherever you live, try to be quiet and at peace. Don't get entangled or "play the gongs" with the other members of the group. Don't get involved in issues unless it really can't be helped. When you've studied and understand your duties, look for quiet, solitary places to live and to meditate. When you live with others, look for quiet groups to live with. When you live alone, in physical seclusion, be a quiet person. Even when you live with the group, be a secluded person. Take only the good, peaceful things the group has to offer. When you live alone, don't get involved in a lot of activity. Be quiet in your actions, quiet in your speech, quiet in your mind. When you live in a group � either two or three people � don't get involved in quarrels, for when there's quarreling there's no peace. Your actions aren't peaceful, for you have to get up and storm around. Your words aren't peaceful. Your mind � with its thoughts of anger, revenge, and ill will � isn't peaceful. And this gives rise to all sorts of bad karma. When you live in a community � anywhere from four on up to 99 � you have to make sure that the community is at peace, that there's no conflict, no quarreling, no hurting one another's feelings or doing one another harm. The community should be a cooperative for training peacefully in virtue and the Dhamma. That's when it's a good community, orderly and civilized, fostering progress for all its members. This is one of our duties as part of the Buddha's following, in line with the Buddha's instructions. It's called pata�ca sayanasanam: creating a quiet place to live, at your ease in both body and mind.

Tr� xứ nơi ẩn dật hẻo l�nh: Đừng để bản th�n bạn bận rộn. Bất cứ nơi n�o bạn sinh sống, cố gắng ở nơi tĩnh lặng v� an lạc. Đừng ở nơi rối loạn hay "đ�nh cồng" với những người trong nh�m. Đừng để bị l�i cuốn v�o sự việc ngoại trừ thật sự kh�ng thể tr�nh khỏi. Khi bạn học v� hiểu được bổn phận của bạn, giữ y�n lặng, ở một nơi đơn độc v� thực tập thiền. Khi bạn sống với những người kh�c, lựa trọn nh�m người y�n tĩnh m� sống với họ. Khi bạn sống một m�nh xa l�nh vật chất v� l� một người thầm lặng. D� khi bạn sống với một nh�m người, n�n l� một người ly khai, chỉ n�n nhận l�nh những g� tốt đẹp của họ, những g� an lạc m� trong nh�m cho ra. Khi bạn sống đơn độc kh�ng n�n gia nhập v�o nhiều c�c hoạt động. Y�n tĩnh trong h�nh động, y�n tĩnh trong lời n�i, y�n tĩnh trong y' nghĩ. Khi bạn sống trong một nh�m - hai hoặc ba người - kh�ng gia nhập những cuộc tranh luận. Khi c� những cuộc tranh luận thi` nơi đ� kh�ng c� được sự an lạc. H�nh động của bạn m� kh�ng ho� b�nh, bạn đứng l�n v� g�y gỗ với những người chung quanh. Lời n�i của bạn m� kh�ng �n ho�, t�m bạn với những sự giận dữ, hận th� v� c�i ước muốn bịnh hoạn. Thật l� kh�ng an lạc. V� điều đ� l�m tăng trưởng những nghiệp xấu. Khi bạn sống trong một cộng đồng - bất cứ nơi n�o từ 4 người trở l�n 99 người - bạn phải chắc chắn rằng cộng đồng đ� an lạc, rằng ở đ� kh�ng c� sự tranh d�nh, kh�ng c� sự tranh luận v� kh�ng ai l�m ai buồn hay kh�ng ai h�m hại ai. Cộng đồng phải c� sự chung sức tu tập thanh thản đạo đức v� Gi�o Ph�p. Đ� l� khi cộng đồng tốt, ngăn nắp v� văn minh, sự nu�i dưỡng tiến bộ cho tất cả hội vi�n. Đ�y l� một trong những bổn phận của người Phật tử, ở trong sự hướng dẫn của Đức Phật. Gọi l� sự ẩn dật v� nơi an nghỉ thanh vắng (Pantan~ca sayanasanam): Tạo n�n một nơi y�n tĩnh để sống, cho t�m hồn v� thể x�c được nhẹ nh�ng.

 

Adhicitte ca ayogo: Don't be complacent. Be diligent in practicing concentration to the level of adhicitta, or the heightened mind. Practice concentration frequently, sit in concentration frequently as an example to the rest of the community. When you talk, seek advice in how to develop your meditation theme. Discuss the rewards of concentration. Practice ridding the heart of its hindrances. When you do this, you're acting in line with the principle of heightened mind.

Đừng thỏa m�n: Đừng vội thỏa m�n. H�y si�ng năng thực h�nh tập trung t�m tới tr�nh độ an tr� trong thiền định hay n�ng cao tr�nh độ t�m. H�nh tr� t�m an tr� thường xuy�n như l� một điển h�nh cho những người kh�c của cộng đồng. Khi bạn n�i chuyện th� n�n xin những lời cố vấn trong việc như thế n�o để ph�t triển thiền định. Thảo luận những th�nh tựu của việc tập trung. Thực h�nh việc trừ khử chướng ngại ra khỏi t �m. Khi bạn l�m điều đ�, bạn đang thực h�nh trong đường hướng căn bản của tăng thượng t�m.

 

Another level of heightened mind is when the mind has been freed from its hindrances and has entered concentration, without any ups or downs. It's solid, stalwart, and strong, with nothing defiling it. This is called adhicitte ca ayogo, commitment to the heightened mind. So don't be complacent. Keep working at this always.

Một đẳng cấp kh�c của sự tăng thượng t�m l� khi t�m được tự do khỏi những cản trở v� bước v�o sự tập trung, ngo�i tất cả những l�n v� xuống. N� th� vững chắc, dũng cảm v� mạnh mẽ, kh�ng bị vẩn đục � uế. Đ�y gọi l� t�m an tr� trong thiền định - addhicitta ca ayogo, đạt tới tăng thượng t�m. Do đ� kh�ng n�n thoải m�n. Tiếp tục h�nh tr� theo đường lối n�y.

 

Etam buddhanasasanam: When you do this, you're acting in line with the Buddhas' instructions. These are the Buddha's words, straight from his mouth.

So we should all work at giving rise to these principles within ourselves. If you establish yourself in these teachings, in all honesty and integrity, then even if you can't liberate your mind totally from suffering, at the very least you'll be developing yourself in the right direction. Your bad habits will disappear day by day, and the good habits you've never had before will arise in their place. As for the good habits you already have, they'll prosper and flourish.

So now that you've listened to this, take it and put it into practice. Train yourself to behave in line with the Buddha's exhortation. When you do that, you'll meet with happiness and prosperity as you flourish in line with his instructions.

Etam Buddhanasasanam: Khi bạn thực h�nh như vậy, đ� l� bạn đang thực h�nh trong đường lối của Đức Phật hướng dẫn. Đ� l� những lời giảng dạy của Đức Phật ph�t ra từ kim khẩu của Ng�i.

Tất cả ch�ng ta phải tạo dựng l�n những nguy�n tắc n�y trong ch�ng ta. Nếu bạn đặt bạn trong những điều giảng n�y, trong lương thiện v� t�nh ngay thẳng, v� rồi mặc d� kh�ng thể tho�t ra khỏi sự đau khổ, nhưng �t nhất bạn sẽ ph�t triển theo chiều hướng đ�ng. Những tật xấu lần lượt biến mất theo từng ng�y v� những t�nh tốt m� bạn chưa bao giờ c� khi trước sẽ được tăng trưởng. Như l� t�nh tốt m� bạn đ� c� sẵn, n� đ� th�nh c�ng v� tăng tiến.

Do vậy b�y giờ bạn nghe những điều n�y v� h�nh tr� n�. Bạn thực tập theo đường hướng của Đức Phật dậy. Khi bạn l�m điều đ� bạn sẽ gặt h�i hạnh ph�c v� th�nh c�ng như bạn ph�t triển trong đường lối giảng của Đức Phật.

 Chủ bi�n v� điều h�nh: TT Th�ch Gi�c Đẳng.

 Những đ�ng g�p dịch thuật xin gửi về TT Th�ch Gi�c Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ng�y: Thứ S�u 08-11-2006

Kỹ thuật tr�nh b�y: Minh Hạnh & Thiện Ph�p

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |

___________

Ghi chú:

(1) ^^^^^