Bài số :  65

Thơ bà Sagami 相模

 

a) Nguyên văn:

恨みわび

ほさぬ袖だに

あるものを

恋に朽ちなむ

名こそ惜しけれ

b) Phiên âm:

Urami wabi

Hosanu sode da ni

Aru mono wo

Koi ni kuchinamu (nan)

Na koso oshikere

c) Diễn ý:

Hận người bạc tình, than thở nổi bất hạnh của mình,

Tay áo thấm nước mắt không sao khô hết.

Nhưng hơn thế nữa, vì lời đồn đại, tên tuổi bị hoen ố,

Điều đó mới làm mình hối tiếc không nguôi.

d) Dịch thơ:

Mòn mỏi khóc cho tình,
Lệ đã đầm tay áo,
Lòng còn căm nỗi hận,
Tên tuổi đời rêu rao.

(ngũ ngôn) 

Đổ lệ hận kẻ bạc tình,
Tay áo đã ướt, danh mình ố hoen.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Go-Shuui-shuu (Hậu Thập Di Tập), thơ luyến ái, phần 4, bài 815.

Tác giả: Bà Sagami tức vợ Ôe Kinyori (Đại Giang, Công Tư), quan trấn thủ vùng Sagami (Tương Mô, địa danh gần Tôkyô), hầu cận công chúa Shuushi (Tu tử).Sinh trong gia đình một võ tướng, Minamoto Yorimitsu (Nguyên, Lại Quang). Là một nữ thi nhân hàng đầu đương thời, thường được mời vào ban tuyển khảo cho các cuộc bình thơ.

Lời bàn trong Go-Shuui-shuu cho biết bài này đã được làm ra trong một hội bình thơ năm 1051 vời chủ đề là Koi (Tình Yêu). Câu trên trách thái độ lãnh đạm của kẻ bạc tình để làm mình mõi mòn trong căm hận, câu dưới tiếc cho tên tuổi bị người đời dè bĩu vì câu chuyện tình lộ ra ngoài.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài: Tiếc cho những lời bàn tán xung quanh mối tình không toại nguyện.

Uramiwabi có nghĩa hận (urami) người và buồn (wabi) cho mình, hàm ý than thân trách phận. Nếu tay áo thấm nước mắt không kịp khô chỉ là cớ của nỗi buồn nhỏ thì tên tuổi bị đời đàm tiếu khi bị bỏ rơi mới là nguyên nhân của nỗi buồn lớn.

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

U Hận.
幽 恨 

Bạc tình khả hận nông[1] khả liên,
薄 情 可 恨 儂 可 憐

La tụ lệ thấp vị tằng can.
羅 袖 泪 湿 未 曽 乾

Luyến tình diễm sự lưu chuyển khứ,
恋 情 艶 事 流 転 去

Tích ngã thanh danh tâm tự toan.
惜 我 名 声 心 自 酸


[1] Nông: tôi, ta (trong cổ văn chỉ ngôi thứ nhất)

Anh dịch:

Despised, I weep thy long neglect.

My tears drench my sleeves,

The happiness of my life is wrecked

In struggles to achieve

Thy stubborn love:

My fate might all men’s pity move.

(Dickins)

Even when my sleeves,

Through my hate and misery,

Never once are dry,--

For such love my name decays:--

How deplorable my lot!

(Mac Cauley)

 

 





Bài số :  65

Thơ bà Sagami 相模

 

a) Nguyên văn:

恨みわび

ほさぬ袖だに

あるものを

恋に朽ちなむ

名こそ惜しけれ

b) Phiên âm:

Urami wabi

Hosanu sode da ni

Aru mono wo

Koi ni kuchinamu (nan)

Na koso oshikere

c) Diễn ý:

Hận người bạc tình, than thở nổi bất hạnh của mình,

Tay áo thấm nước mắt không sao khô hết.

Nhưng hơn thế nữa, vì lời đồn đại, tên tuổi bị hoen ố,

Điều đó mới làm mình hối tiếc không nguôi.

d) Dịch thơ:

Mòn mỏi khóc cho tình,
Lệ đã đầm tay áo,
Lòng còn căm nỗi hận,
Tên tuổi đời rêu rao.

(ngũ ngôn) 

Đổ lệ hận kẻ bạc tình,
Tay áo đã ướt, danh mình ố hoen.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Go-Shuui-shuu (Hậu Thập Di Tập), thơ luyến ái, phần 4, bài 815.

Tác giả: Bà Sagami tức vợ Ôe Kinyori (Đại Giang, Công Tư), quan trấn thủ vùng Sagami (Tương Mô, địa danh gần Tôkyô), hầu cận công chúa Shuushi (Tu tử).Sinh trong gia đình một võ tướng, Minamoto Yorimitsu (Nguyên, Lại Quang). Là một nữ thi nhân hàng đầu đương thời, thường được mời vào ban tuyển khảo cho các cuộc bình thơ.

Lời bàn trong Go-Shuui-shuu cho biết bài này đã được làm ra trong một hội bình thơ năm 1051 vời chủ đề là Koi (Tình Yêu). Câu trên trách thái độ lãnh đạm của kẻ bạc tình để làm mình mõi mòn trong căm hận, câu dưới tiếc cho tên tuổi bị người đời dè bĩu vì câu chuyện tình lộ ra ngoài.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài: Tiếc cho những lời bàn tán xung quanh mối tình không toại nguyện.

Uramiwabi có nghĩa hận (urami) người và buồn (wabi) cho mình, hàm ý than thân trách phận. Nếu tay áo thấm nước mắt không kịp khô chỉ là cớ của nỗi buồn nhỏ thì tên tuổi bị đời đàm tiếu khi bị bỏ rơi mới là nguyên nhân của nỗi buồn lớn.

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

U Hận.
幽 恨 

Bạc tình khả hận nông[1] khả liên,
薄 情 可 恨 儂 可 憐

La tụ lệ thấp vị tằng can.
羅 袖 泪 湿 未 曽 乾

Luyến tình diễm sự lưu chuyển khứ,
恋 情 艶 事 流 転 去

Tích ngã thanh danh tâm tự toan.
惜 我 名 声 心 自 酸


[1] Nông: tôi, ta (trong cổ văn chỉ ngôi thứ nhất)

Anh dịch:

Despised, I weep thy long neglect.

My tears drench my sleeves,

The happiness of my life is wrecked

In struggles to achieve

Thy stubborn love:

My fate might all men’s pity move.

(Dickins)

Even when my sleeves,

Through my hate and misery,

Never once are dry,--

For such love my name decays:--

How deplorable my lot!

(Mac Cauley)