Bài số 38

Thơ bà Ukon  右近

 

a) Nguyên văn:

忘らるる

身をば思わず

誓いてし

人の命の

惜しくもあるかな

b) Phiên âm:

Wasura ruru

Mi wo ba omowazu

Chikai te shi

Hito no inochi no

Oshiku mo aru kana

c) Diễn ý:

Không nghĩ gì về mình, cái thân đã bị người bỏ quên,

Chỉ lo lắng cho con người trước kia nặng lời thề thốt sẽ yêu mình mãi mãi,

Nếu trời phật vì sự phản bội đó bắt kẻ bạc tình phải chết,

Thì mới là điều mình tiếc cho hơn cả.

d) Dịch thơ:

Thân này đành cam thôi,
Riêng ai hay thề bồi.
Nay phụ tình chết sớm,
Ta chỉ tiếc cho người.

(ngũ ngôn) 

Thân ta đành, chỉ tội người,
Phụ lời thề thốt, ông trời bắt đi!

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Shuui-shuu (Thập Di Tập) Thơ luyến ái phần 4, bài 870.

Tác Giả: Ukon (Hữu Cận), người sinh sống vào tiền bán thế kỷ thứ 10. Là một nữ thi nhân, con gái của Fujiwara no Suetsuna (Đằng Nguyên, Quý Thằng), làm chức Hữu Cận Vệ Thiếu Tướng. Như mọi nhà thơ phụ nữ thời đó, bà không có tên, người ta gọi bà theo chức vị của cha khi bà vào làm nữ quan trong cung. Bà theo hầu hoàng hậu Onshi (Ổn Tử) của Thiên Hoàng Daigo và nổi tiếng trên thi đàn dưới triều Thiên Hoàng Murakami, con trai ông.

Ukon

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Quên mình mà chỉ nghĩ đến mối tình khó quên đối với người con trai.

Con người đã nặng lời thề thốt xin chịu mọi hình phạt của trời phật nếu phụ bạc mình, nay nếu bị phạt vì xóa bỏ lời thề ấy thì điều đó sẽ làm mình nuối tiếc hơn cả. Truyện vùng Đại Hòa (Yamato Monogatari) đã dành 5 chương (81 đến 85) kể lại mối tình của Ukon với Atsutada (Đôn Trung) con trai đại thần Fujiwara no Tokihira.Người không giữ lời thề có lẽ là ông này.

Tuy nhiên chữ tiếc 惜し(oshi) có thể hiểu theo hai nghĩa khác nhau: một là mĩa mai tội nghiệp cho kẻ bạc tình phải chết, hai là thực lòng thương và luyến tiếc người ấy. Ở đây, có lẽ là cái tiếc trong nghĩa thứ hai, nhưng cũng chưa lấy đó làm chắc vì trong Truyện vùng Đại Hòa vừa nói, chương 84, có một câu thơ tương tự nhưng lại bao hàm ý nghĩa thứ nhất.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bị Vong.
被 忘

 

Quân kim vong ngã, ngã hà ngôn,
君 今 忘 我 我 何 言

Hải thệ sơn minh tằng đối thiên.
海 誓 山 盟 曾 対 天

Khủng thiên phạt quân, quân tảo chiết,
恐 天 罰 君 君 早 折

Tư niệm chí thử giác tâm toan[1].
思 念 至 此 覚 心 酸


[1] Tâm toan: đau lòng, chua xót..

Anh dịch:

A solemn oath thou swor’st with me,

I dreamt thou wouldest constant be –

Forgotten, scorned, the penalty

Of death I almost cry on thee.

(Dickins)

Though forgotten now,

For myself I do not care:

He, by oath, was pledged;-

And his life, who is forsworn,

That is, ah! so pitiful.

(Mac Cauley)

 

 



Bài số 38

Thơ bà Ukon  右近

 

a) Nguyên văn:

忘らるる

身をば思わず

誓いてし

人の命の

惜しくもあるかな

b) Phiên âm:

Wasura ruru

Mi wo ba omowazu

Chikai te shi

Hito no inochi no

Oshiku mo aru kana

c) Diễn ý:

Không nghĩ gì về mình, cái thân đã bị người bỏ quên,

Chỉ lo lắng cho con người trước kia nặng lời thề thốt sẽ yêu mình mãi mãi,

Nếu trời phật vì sự phản bội đó bắt kẻ bạc tình phải chết,

Thì mới là điều mình tiếc cho hơn cả.

d) Dịch thơ:

Thân này đành cam thôi,
Riêng ai hay thề bồi.
Nay phụ tình chết sớm,
Ta chỉ tiếc cho người.

(ngũ ngôn) 

Thân ta đành, chỉ tội người,
Phụ lời thề thốt, ông trời bắt đi!

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Shuui-shuu (Thập Di Tập) Thơ luyến ái phần 4, bài 870.

Tác Giả: Ukon (Hữu Cận), người sinh sống vào tiền bán thế kỷ thứ 10. Là một nữ thi nhân, con gái của Fujiwara no Suetsuna (Đằng Nguyên, Quý Thằng), làm chức Hữu Cận Vệ Thiếu Tướng. Như mọi nhà thơ phụ nữ thời đó, bà không có tên, người ta gọi bà theo chức vị của cha khi bà vào làm nữ quan trong cung. Bà theo hầu hoàng hậu Onshi (Ổn Tử) của Thiên Hoàng Daigo và nổi tiếng trên thi đàn dưới triều Thiên Hoàng Murakami, con trai ông.

Ukon

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Quên mình mà chỉ nghĩ đến mối tình khó quên đối với người con trai.

Con người đã nặng lời thề thốt xin chịu mọi hình phạt của trời phật nếu phụ bạc mình, nay nếu bị phạt vì xóa bỏ lời thề ấy thì điều đó sẽ làm mình nuối tiếc hơn cả. Truyện vùng Đại Hòa (Yamato Monogatari) đã dành 5 chương (81 đến 85) kể lại mối tình của Ukon với Atsutada (Đôn Trung) con trai đại thần Fujiwara no Tokihira.Người không giữ lời thề có lẽ là ông này.

Tuy nhiên chữ tiếc 惜し(oshi) có thể hiểu theo hai nghĩa khác nhau: một là mĩa mai tội nghiệp cho kẻ bạc tình phải chết, hai là thực lòng thương và luyến tiếc người ấy. Ở đây, có lẽ là cái tiếc trong nghĩa thứ hai, nhưng cũng chưa lấy đó làm chắc vì trong Truyện vùng Đại Hòa vừa nói, chương 84, có một câu thơ tương tự nhưng lại bao hàm ý nghĩa thứ nhất.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bị Vong.
被 忘

 

Quân kim vong ngã, ngã hà ngôn,
君 今 忘 我 我 何 言

Hải thệ sơn minh tằng đối thiên.
海 誓 山 盟 曾 対 天

Khủng thiên phạt quân, quân tảo chiết,
恐 天 罰 君 君 早 折

Tư niệm chí thử giác tâm toan[1].
思 念 至 此 覚 心 酸


[1] Tâm toan: đau lòng, chua xót..

Anh dịch:

A solemn oath thou swor’st with me,

I dreamt thou wouldest constant be –

Forgotten, scorned, the penalty

Of death I almost cry on thee.

(Dickins)

Though forgotten now,

For myself I do not care:

He, by oath, was pledged;-

And his life, who is forsworn,

That is, ah! so pitiful.

(Mac Cauley)