Bài số 13  

Thơ thái thượng hoàng Yôzei 陽成院

 

a) Nguyên văn:

筑波嶺の

峰より落つる

男女川

恋ぞつもりて

淵となりぬる

b) Phiên âm:

Tsukubane no

Mine yori oturu

Mina no gawa

Koi zo tsumorite

Fuchi tro narinuru

c) Diễn ý:

Nước cuồn cuộn từ đỉnh núi Tsukuba đổ xuống,

Làm con sông Minagawa (sông Nam Nữ) tràn ngập.

Tình yêu của ta cũng chan chứa,

Như vực sâu đầy ắp mà dòng sông tạo ra.

d) Dịch thơ:

Nước tuôn dào dạt ra,
Từ đỉnh Tsukuba.
Tình ta cũng chan chứa,
Như vực sông Mina.

(ngũ ngôn) 

Sông thu hết nước trên ngàn,
Lòng ta, vực thẳm chứa chan ái tình.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Gosen-shuu (Hậu tuyển tập), loại luyến ca, phần ba, bài số 778.

Tác giả: Yôzei-in (Dương Thành Viện, 868-949) tức Thái Thượng Hoàng Yôzei.

Tác giả vốn là hoàng tử con của Thiên Hoàng Seiwa (Thanh Hòa, 850-880), vì đau ốm, nên mới 16 tuổi đã nhượng vị để nghĩ hưu. Theo lời thuyết minh trong Gôsen-shuu thì qua bài thơ này, nhà vua bày tỏ tình cảm của ông đối với công chúa Suishi (hay Yasuko, Tuy Tử), con gái Thiên Hoàng Kôkô (Quang Hiếu, tục gọi là Điếu Điện, Tsuridono hay Tiểu Tùng Điện, Komatsudono).

Sau này bà Suishi trở thành hoàng hậu của nhà vua và Tsuridono, người cha vợ, lúc đó đã 51 tuổi, sẽ kế vị khi chính Yôzei bị triều đình kết tội là có triệu chứng điên cuồng. Tác giả sau khi thoái vị còn sống thêm 65 năm bi thảm, chỉ mất lúc 81 tuổi (949).

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình

Đề tài: Cùng với thời gian, tình yêu chất chứa đầy tràn trong vực sâu của mối tình cô đơn.

Núi Tsukuba ở tỉnh Ibaraki hiện nay, có hai ngọn, núi đàn ông (Nantai) và núi đàn bà (Nyotai), là nơi trai gái Nhật thời thượng cổ tụ tập để hát đối đáp trong những ngày có utagaki, lễ hội múa hát mừng mùa màng. Tên con sông 皆川Minagawa, mina nghĩa là tất cả, lại được viết với chữ Hán 男女川Nam Nữ Giang, hay 水無之川Thủy Vô Chi Giang cho nên hai địa danh Tsukuba và Minagawa đều hàm ý tình yêu trai gái mãnh liệt như nước trên núi cao (các chữ ne mine (đỉnh, ngọn) để nhấn mạnh độ cao của núi) đổ xuống sông thành vực sâu. Địa danh Minagawa được xem như một chữ mào đầu (jo-kotoba) cho nhiều bài thơ. Chữ fuchi chỉ vực sâu của giòng sông (kawa no fuchi) cũng còn hàm ý vực tình sâu xa của tác giả (koi no fuchi) , lúc đầu chưa là bao nhiêu nhưng dần dần vì sức mạnh ồ ạt đã tích tụ thành vực sâu trong sự cô đơn mong nhớ.

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Trúc Ba Phong gian thủy.
築 波 峰 間 水

Trúc Ba Phong gian thủy,
築 波 峰 間 水

Lưu xuất hối[1] thành xuyên.
流 出  成 川

Luyến tình tâm tận tích,
恋 情 心 尽 積

Thâm thâm như cự uyên.
深 深 如 巨 淵


 


[1] Hối: tụ lại, ngập.

Anh dịch:

The Minagawa’s waters fall

From Ts’kubane yama’s lofty peak:

In loving haste the waters all

For aye accumulate, and seek

The end of all their constant flow,

The sea that doth no limits know.

(Dickins)

From Tsukuba's peak,

Falling waters have become

Mina's still, full flow:

So my love has grown to be;

Like the river's quiet deeps.

(Mac Cauley)

 

 

 



Bài số 13  

Thơ thái thượng hoàng Yôzei 陽成院

 

a) Nguyên văn:

筑波嶺の

峰より落つる

男女川

恋ぞつもりて

淵となりぬる

b) Phiên âm:

Tsukubane no

Mine yori oturu

Mina no gawa

Koi zo tsumorite

Fuchi tro narinuru

c) Diễn ý:

Nước cuồn cuộn từ đỉnh núi Tsukuba đổ xuống,

Làm con sông Minagawa (sông Nam Nữ) tràn ngập.

Tình yêu của ta cũng chan chứa,

Như vực sâu đầy ắp mà dòng sông tạo ra.

d) Dịch thơ:

Nước tuôn dào dạt ra,
Từ đỉnh Tsukuba.
Tình ta cũng chan chứa,
Như vực sông Mina.

(ngũ ngôn) 

Sông thu hết nước trên ngàn,
Lòng ta, vực thẳm chứa chan ái tình.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Gosen-shuu (Hậu tuyển tập), loại luyến ca, phần ba, bài số 778.

Tác giả: Yôzei-in (Dương Thành Viện, 868-949) tức Thái Thượng Hoàng Yôzei.

Tác giả vốn là hoàng tử con của Thiên Hoàng Seiwa (Thanh Hòa, 850-880), vì đau ốm, nên mới 16 tuổi đã nhượng vị để nghĩ hưu. Theo lời thuyết minh trong Gôsen-shuu thì qua bài thơ này, nhà vua bày tỏ tình cảm của ông đối với công chúa Suishi (hay Yasuko, Tuy Tử), con gái Thiên Hoàng Kôkô (Quang Hiếu, tục gọi là Điếu Điện, Tsuridono hay Tiểu Tùng Điện, Komatsudono).

Sau này bà Suishi trở thành hoàng hậu của nhà vua và Tsuridono, người cha vợ, lúc đó đã 51 tuổi, sẽ kế vị khi chính Yôzei bị triều đình kết tội là có triệu chứng điên cuồng. Tác giả sau khi thoái vị còn sống thêm 65 năm bi thảm, chỉ mất lúc 81 tuổi (949).

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình

Đề tài: Cùng với thời gian, tình yêu chất chứa đầy tràn trong vực sâu của mối tình cô đơn.

Núi Tsukuba ở tỉnh Ibaraki hiện nay, có hai ngọn, núi đàn ông (Nantai) và núi đàn bà (Nyotai), là nơi trai gái Nhật thời thượng cổ tụ tập để hát đối đáp trong những ngày có utagaki, lễ hội múa hát mừng mùa màng. Tên con sông 皆川Minagawa, mina nghĩa là tất cả, lại được viết với chữ Hán 男女川Nam Nữ Giang, hay 水無之川Thủy Vô Chi Giang cho nên hai địa danh Tsukuba và Minagawa đều hàm ý tình yêu trai gái mãnh liệt như nước trên núi cao (các chữ ne mine (đỉnh, ngọn) để nhấn mạnh độ cao của núi) đổ xuống sông thành vực sâu. Địa danh Minagawa được xem như một chữ mào đầu (jo-kotoba) cho nhiều bài thơ. Chữ fuchi chỉ vực sâu của giòng sông (kawa no fuchi) cũng còn hàm ý vực tình sâu xa của tác giả (koi no fuchi) , lúc đầu chưa là bao nhiêu nhưng dần dần vì sức mạnh ồ ạt đã tích tụ thành vực sâu trong sự cô đơn mong nhớ.

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Trúc Ba Phong gian thủy.
築 波 峰 間 水

Trúc Ba Phong gian thủy,
築 波 峰 間 水

Lưu xuất hối[1] thành xuyên.
流 出  成 川

Luyến tình tâm tận tích,
恋 情 心 尽 積

Thâm thâm như cự uyên.
深 深 如 巨 淵


 


[1] Hối: tụ lại, ngập.

Anh dịch:

The Minagawa’s waters fall

From Ts’kubane yama’s lofty peak:

In loving haste the waters all

For aye accumulate, and seek

The end of all their constant flow,

The sea that doth no limits know.

(Dickins)

From Tsukuba's peak,

Falling waters have become

Mina's still, full flow:

So my love has grown to be;

Like the river's quiet deeps.

(Mac Cauley)