|    | 
    
     [3]
     Tỳ Ni 
    Tỳ 
    Ni Nhật Dụng Thiết Yếu 
    (Những Điều Nhật Dụng Thiết Yếu 
    Của Giới Luật)
     
    Bảo hoa sơn, hoằng giới 
    tỷ kheo Độc thể vựng tập (Độc thể, tỷ kheo hoằng 
    truyền giới pháp, ở núi Bảo hoa, tập hợp) 
    (1) Tảo giác (sáng 
    sớm thức dậy) 
    Thụy miên thỉ ngộ, 
    đương nguyện chúng sanh, nhất thế trí giác, châu cố thập phương. 
    Ngủ nghỉ mới thức, nên 
    nguyện chúng sanh, tất cả trí giác, nhìn khắp mười phương. 
    (2) Minh chung (đánh 
    hồng chung) 
    Nguyện thử chung thanh siêu 
    pháp giới, thiết vi u ám tất giai văn, văn trần thanh tịnh 
    chứng viên thông, nhất thế chúng sanh thành chánh giác. 
    Nguyện tiếng chuông này 
    khắp pháp giới, thiết vi u ám cùng nghe được, căn cảnh thanh 
    tịnh chứng viên thông, hết thảy chúng sanh thành chánh giác. 
    (3) Văn chung (nghe 
    hồng chung) 
    Văn chung thanh, phiền não 
    khinh, trí tuệ trưởng, bồ đề sanh, ly địa ngục, xuất hoả 
    khanh, nguyện thành Phật, độ chúng sanh. Án già ra đế da sa ha 
    (3 lần). 
    Nghe tiếng chuông, phiền não 
    nhẹ, trí tuệ lớn, bồ đề sanh, thoát địa ngục, vượt 
    hầm lửa, nguyện thành Phật, độ chúng sanh. Án già ra đế da 
    sa ha (3 lần). 
    (4) Trước y (mặc y 
    phục) 
    Nhược trước thượng y, 
    đương nguyện chúng sanh, hoạch thắng thiện căn, chí pháp bỉ 
    ngạn. Trước hạ quần thời, đương nguyện chúng sanh, phục 
    chư thiện căn, cụ túc tàm quí. Chỉnh y thúc đới, đương 
    nguyện chúng sanh, kiểm thúc thiện căn, bất linh tán thất. 
    Nếu mặc áo trên, nên 
    nguyện chúng sanh, được thiện căn tốt, đến bờ bên kia. 
    Nếu mặc quần dưới, nên nguyện chúng sanh, mặc các thiện căn, 
    đầy đủ hổ thẹn. Sửa áo buộc dải, nên nguyện chúng sanh, 
    kiểm buộc thiện căn, không để rơi mất. 
    (5) Hạ đơn (xuống 
    đơn) 
    Tùng triêu dần đán trực 
    chí mộ, nhất thế chúng sanh tự hồi hộ, nhược ư túc hạ táng 
    kỳ hình, nguyện nhữ tức thời sanh tịnh độ. Án dật đế 
    luật ni sa ha (3 lần). 
    Từ sáng giờ dần suốt 
    đến tối, hết thảy chúng sanh tự tránh giữ, nếu rủi mất 
    mạng dưới chân tôi, cầu nguyện tức thì sanh tịnh độ. Án 
    dật đế luật ni sa ha (3 lần). 
    (6) Hành bộ bất thương 
    trùng (bước đi không hại sâu bọ) 
    Nhược cử ư túc, đương 
    nguyện chúng sanh, xuất sanh tử hải, cụ chúng thiện pháp. Án 
    địa lị nhật lị sa ha (3 lần). 
    Cất bước chân lên, nên 
    nguyện chúng sanh, vượt biển sanh tử, đủ mọi thiện pháp. 
    Án địa lị nhật lị sa ha (3 lần). 
    (7) Xuất đường (ra 
    khỏi nhà) 
    Tùng xá xuất thời, đương 
    nguyện chúng sanh, thâm nhập Phật trí, vĩnh xuất tam giới. 
    Từ nhà đi ra, nên nguyện 
    chúng sanh, vào sâu trí Phật, thoát hẳn ba cõi. 
    (8) Đăng xí (vào nhà 
    xí) 
    Đại tiểu tiện thời, 
    đương nguyện chúng sanh, khí tham sân si, quyên trừ tội pháp. 
    Án ngận lỗ đà da sa ha. 
    Đại tiện tiểu tiện, nên 
    nguyện chúng sanh, xả tham sân si, loại trừ tội lỗi. Án 
    ngận lỗ đà da sa ha. 
    (9) Tẩy tịnh (rửa 
    sạch) 
    Sự ngật tựu thủy, 
    đương nguyện chúng sanh, xuất thế pháp trung, tốc tật nhi vãng. 
    Án thất lị bà hê sa ha (3 lần). 
    Việc xong đến nước, nên 
    nguyện chúng sanh, mau chóng đi đến, trong pháp xuất thế. Án 
    thất lị bà hê sa ha (3 lần). 
    (10) Khử uế (khử 
    bẩn) 
    Tẩy địch hình uế, 
    đương nguyện chúng sanh, thanh tịnh điều nhu, tất cách vô 
    cấu. Án hạ nẵng mật lật đế sa ha (3 lần). 
    Tẩy rửa mình bẩn, nên 
    nguyện chúng sanh, thanh tịnh thuần hóa, tuyệt đối không dơ. 
    Án hạ nẵng mật lật đế sa ha (3 lần). 
    (11) Tẩy thủ (rửa 
    tay) 
    Dĩ thủy quán chưởng, 
    đương nguyện chúng sanh, đắc thanh tịnh thủ, thọ trì Phật 
    pháp. Án chủ ca ra da sa ha (3 lần). 
    Lấy nước rửa tay, nên 
    nguyện chúng sanh, được tay thanh tịnh, nhận giữ Phật pháp. 
    Án chủ ca ra da sa ha (3 lần). 
    (12) Tẩy diện (rửa 
    mặt) 
    Dĩ thủy tẩy diện, đương 
    nguyện chúng sanh, đắc tịnh pháp môn, vĩnh vô cấu nhiễm. Án 
    lam sa ha (21 lần). 
    Lấy nước rửa mặt, nên 
    nguyện chúng sanh, được pháp thanh tịnh, hết hẳn dơ bẩn. Án 
    lam sa ha (21 lần). 
    (13) Ẩm thủy (uống nước) 
    Phật quan nhất bát thủy, 
    bát vạn tứ thiên trùng, nhược bất trì thử chú, như thực 
    chúng sanh nhục. Án phạ tất ba ra ma ni sa ha (3 lần). 
    Phật nhìn một bát nước, 
    tám vạn tư vi sinh, nếu không trì chú này, như ăn thịt chúng 
    sanh. Án phạ tất ba ra ma ni sa ha (3 lần). 
    (14) Ngũ y (pháp y 5 điều) 
    Thiện tai giải thoát 
    phục, vô thượng phước điền y, ngã kim đảnh đới thọ, 
    thế thế bất xả ly. Án tất đà da sa ha (3 lần). 
    Lành thay áo giải thoát, 
    áo ruộng phước tối thượng, nay tôi kính tiếp nhận, đời 
    đời không rời bỏ. Án tất đà da sa ha (3 lần). 
    (15) Thất y (pháp y 7 
    điều) 
    Thiện tai giải thoát 
    phục, vô thượng phước điền y, ngã kim đảnh đới thọ, 
    thế thế thường đắc phi. Án độ ba độ ba sa ha (3 lần). 
    Lành thay áo giải thoát, 
    áo ruộng phước tối thượng, nay tôi kính tiếp nhận, đời 
    đời thường khoác mặc. Án độ ba độ ba sa ha (3 lần). 
    (16) Đại y (pháp y 
    lớn) 
    Thiện tai giải thoát 
    phục, vô thượng phước điền y, phụng trì Như lai mạng, 
    quảng độ chư chúng sanh. Án ma ha ca bà ba tra tất đế sa ha (3 
    lần). 
    Lành thay áo giải thoát, 
    áo ruộng phước tối thượng, phụng hành lịnh Như lai, hóa độ 
    cho tất cả. Án ma ha ca bà ba tra tất đế sa ha (3 lần). 
    Phụ lục.- Man y (pháp 
    y không điều). 
    Đại tai giải thoát 
    phục, vô tướng phước điền y, phi phụng như giới hạnh, 
    quảng độ chư chúng sanh. 
    Lớn thay áo giải thoát, 
    áo ruộng phước vô tướng, mặc kính đúng giới hạnh, hóa độ 
    mọi chúng sanh. 
    (17) Ngọa cụ (đồ 
    nằm) 
    Ngọa cụ ni sư đàn, trưởng 
    dưỡng tâm miêu tánh, triển khai đăng thánh địa, phụng trì 
    Như lai mạng. Án đàn ba đàn ba sa ha (3 lần). 
    Ngọa cụ ni sư đàn, nuôi 
    lớn lúa tâm tánh, mở ra lên thánh địa, phụng hành lịnh Như 
    lai. Án đàn ba đàn ba sa ha (3 lần). 
    (18) Đăng đạo tràng 
    (lên đạo tràng) 
    Nhược đắc kiến Phật, 
    đương nguyện chúng sanh, đắc vô ngại nhãn, kiến nhất thế 
    Phật. Án a mật lật đế hồng phấn tra (3 lần). 
    Được nhìn thấy Phật, nên 
    nguyện chúng sanh, được mắt vô ngại, thấy được chư 
    Phật. Án a mật lật đế hồng phấn tra (3 lần). 
    (19) Tán Phật (ca 
    tụng Phật) 
    Pháp vương vô thượng tôn, 
    tam giới vô luân thất, thiên nhân chi đạo sư, tứ sanh chi từ 
    phụ, ngã kim tạm qui y, năng diệt tam kỳ nghiệp, xưng dương 
    nhược tán thán, ức kiếp mạc năng tận. 
    Đấng Pháp vương vô thượng, 
    ba cõi không ai bằng, Đạo sư của trời người, Từ phụ của 
    tứ sanh, dẫu qui y chốc lát, cũng diệt nghiệp vô số, ca 
    tụng hay tán thán, ức kiếp cũng không cùng. 
    (20) Lễ Phật (lạy 
    Phật) 
    Thiên thượng thiên hạ vô 
    như Phật, thập phương thế giới diệc vô tỷ, thế gian sở 
    hữu ngã tận kiến, nhất thế vô hữu như Phật giả. 
    Trên trời dưới trời không 
    ai bằng, mười phương thế giới cũng không kịp, toàn thể 
    thế giới con nhìn thấy, tất cả không ai được như Phật. 
    (21) Phổ lễ chân ngôn 
    (chân ngôn đảnh lễ khắp cả) 
    Án phạ nhật ra hộc. (3 
    lần) 
    (22) Cúng tịnh bình (cúng 
    bình sạch) 
    Thủ chấp tịnh bình, 
    đương nguyện chúng sanh, nội ngoại vô cấu, tất linh quang 
    khiết. Án thế già lỗ ca sất hàm sất sa ha (3 lần). 
    Tay cầm tiểnh bình, nên 
    nguyện chúng sanh, trong ngoài không dơ, sạch sẽ tất cả. Án 
    thế già lỗ ca sất hàm sất sa ha (3 lần). 
    (23) Đãng tịnh bình 
    chân ngôn (chân ngôn súc tịnh bình) 
    Án lam sa ha (21 lần). 
    (24) Quán thủy chân ngôn 
    (chân ngôn từ tịnh bình rót nước ra) 
    An phạ tất bát ra ma ni sa 
    ha (3 lần). 
    Nẵng mô tô rô bà da, đát 
    tha nga đa da, đát điệt tha, Án, tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát 
    ra tô rô, sa bà ha (3 lần). 
    (25) Thọ thực (thọ 
    trai) 
    Nhược kiến không bát, 
    đương nguyện chúng sanh, cứu cánh thanh tịnh, không vô phiền 
    não. 
    Thấy Ứng khí trống, nên 
    nguyện chúng sanh, cứu cánh thanh tịnh, trống không phiền não. 
    Nhược kiến mãn bát, 
    đương nguyện chúng sanh, cụ túc thành mãn, nhất thế thiện 
    pháp. 
    Thấy Ứng khí đầy, nên 
    nguyện chúng sanh, chứa đựng đầy đủ, tất cả thiện pháp. 
    (26) Xuất sanh (xuất 
    cho chúng sanh) 
    Pháp lực bất tư nghị, 
    từ bi vô chướng ngại, thất lạp biến thập phương, phổ thí 
    châu sa giới. Án độ lợi ích sa ha (niệm chú này 3 lần, mỗi 
    lần gãy móng tay 1 cái). 
    Pháp lực khó nghĩ bàn, 
    từ bi không chướng ngại, bảy hạt bủa mười phương, khắp 
    cho cả pháp giới. Án độ lợi ích sa ha (niệm chú này 3 lần, 
    mỗi lần gãy móng tay 1 cái). 
    Đại bằng kim sí điểu, 
    khoáng dã quỉ thần chúng, la sát quỉ tử mẫu, cam lộ tất 
    sung mãn. Án mục đế sa ha (niệm chú này 3 lần, mỗi lần gãy 
    móng tay 1 cái). 
    Chim đại bằng cánh vàng, 
    chúng quỉ thần đồng rộng, mẹ của quỉ la sát, cam lộ no đủ 
    cả. Án mục đế sa ha (niệm chú này 3 lần, mỗi lần gãy móng 
    tay 1 cái). 
    (27) Thị giả tống 
    thực (thị giả đưa ăn) 
    Nhữ đẳng quỉ thần chúng, 
    ngã kim thí nhữ cúng, thử thực biến thập phương, nhất thế 
    quỉ thần cọng. Án mục lực lăng sa ha (3 lần). 
    Chúng quỉ thần các người, 
    nay tôi cho cúng phẩm, cúng phẩm này khắp cả, quỉ thần cùng 
    hưởng thụ. Án mục lực lăng sa ha (3 lần). 
    (Xướng tăng bạt) 
    Phật chế Tỷ kheo, thực 
    tồn ngũ quán, tán tâm tạp thoại, tín thí nan tiêu, đại chúng, 
    văn khánh thanh, các chánh niệm. 
    Phật dạy Tỷ kheo, ăn xét 
    năm điều, nghĩ sai nói chuyện, tín thí khó tiêu, đại chúng, 
    nghe tiếng khánh, cùng chánh niệm. 
    (Ngày nay, ở đây, Tăng chúng 
    cùng niệm "Nam mô A di đà phật"). 
    (Chính thức thọ thực) 
    Chấp trì Ứng khí, đương 
    nguyện chúng sanh, thành tựu pháp khí, thọ thiên nhân cúng. Án 
    chỉ rị chỉ rị phạ nhật ra hồng phấn tra (3 lần). 
    Cầm nắm Ứng khí, nên 
    nguyện chúng sanh, trở thành pháp khí, thọ thiên nhân cúng. Án 
    chỉ rị chỉ rị phạ nhật ra hồng phấn tra (3 lần). 
    Nguyện đoạn nhất thế 
    ác. Nguyện tu nhất thế thiện. Thệ độ nhất thế chúng sanh. 
    Nguyện đoạn tất cả điều 
    ác. Nguyện tu tất cả điều lành. Nguyện độ tất cả chúng 
    sanh. 
    Nhất kế công đa thiểu, 
    lượng bỉ lai xứ. Nhị thỗn kỷ đức hạnh, toàn khuyết 
    ứng cúng. Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông. Tứ chánh 
    sự lương dược, vị liệu hình khô. Ngũ vị thành đạo 
    nghiệp, ưng thọ thử thực. 
    Một, xét kể công lao 
    nhiều ít và ước lượng lý do của thực phẩm. Hai, nghĩ kỹ 
    đức hạnh của mình đủ hay thiếu để ứng thọ sự cúng dường. 
    Ba, đề phòng tâm lý, tránh những tội lỗi mà tham sân si vẫn 
    là chủ yếu. Bốn, chính vì lấy thực phẩm làm dược phẩm 
    tốt để trị liệu thân hình khô yếu. Năm, vì thành đạo 
    nghiệp mà ứng thọ thực phẩm này. 
    (28) Kiết trai (kết thúc 
    sự thọ trai) 
    (Nguyên chú.- Trước tụng 
    chú Chuẩn đề, kế tụng bài kệ dưới đây.) 
    Sở vị bố thí giả, 
    tất hoạch kỳ lợi ích, nhược vị lạc cố thí, hậu tất đắc 
    an lạc. Phạn thực dĩ ngật, đương nguyện chúng sanh, sở tác 
    giai biện, cụ chư Phật pháp. 
    Gọi là bố thí, tất được 
    ích lợi ; vui thích bố thí, sau được an vui. Thọ thực hoàn 
    tất, nên nguyện chúng sanh, việc làm hoàn tất, đủ mọi 
    Phật pháp. 
    (29) Tẩy bát (rửa 
    ứng khí) 
    Dĩ thử tẩy bát thủy, như 
    thiên cam lộ vị, thí dữ chư quỉ thần, tất giai hoạch bảo 
    mãn. Án ma hưu ra tất sa ha (3 lần). 
    Nước rửa Ứng khí, như 
    nước Cam lộ, đem cho quỉ thần, được no đủ cả. Án ma hưu 
    ra tất sa ha (3 lần). 
    (30) Triển bát (mở 
    ứng khí) 
    Như lai ứng lượng khí, 
    ngã kim đắc phu triển, nguyện cọng nhất thế chúng, đẳng 
    tam luân không tịch. Án tư ma ma ni sa ha (3 lần). 
    Ứng khí của Như lai, nay 
    con được mở ra, nguyện cùng với mọi người, ba luân đều 
    vắng lặng. Án tư ma ma ni sa ha (3 lần) 
    (31) Thọ sấn (nhận 
    đồ cúng dường) 
    Tài pháp nhị thí, đẳng 
    vô sai biệt, đàn ba la mật, cụ túc viên mãn. 
    Tài thí pháp thí, bình đẳng 
    không khác, làm cho thí độ, đầy đủ trọn vẹn. 
    (32) Thủ dương chi 
    (lấy tăm dương chi) 
    Thủ chấp dương chi, 
    đương nguyện chúng sanh, giai đắc diệu pháp, cứu cánh thanh 
    tịnh. Án tát ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát 
    ba phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha (chú Tịnh pháp giới 
    "Án lam sa ha" đọc 21 lần). 
    Cầm tăm dương chi, nên 
    nguyện chúng sanh, cùng được diệu pháp, cứu cánh thanh tịnh. 
    Án tát ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba phạ 
    thuật đát khoánh. Án lam sa ha (chú Tịnh pháp giới "Án lam 
    sa ha" đọc 21 lần). 
    (33) Tước dương chi 
    (nhấm tăm dương chi) 
    Tước dương chi thời, 
    đương nguyện chúng sanh, kỳ tâm điều tịnh, phệ chư phiền 
    não. Án a mộ dà, di ma lệ, nhĩ phạ ca ra, tăng thâu đà nễ, bát 
    đầu ma, câu ma ra, nhĩ phạ tăng thâu đà da, đà ra đà ra, tố 
    di ma lê, sa phạ ha (3 lần). 
    Nhấm tăm dương chi, nên 
    nguyện chúng sanh, tâm tính thuần hóa, cắn nát phiền não. Án 
    a mộ dà, di ma lệ, nhĩ phạ ca ra, tăng thâu đà nễ, bát đầu 
    ma, câu ma ra, nhĩ phạ tăng thâu đà da, đà ra đà ra, tố di ma 
    lê, sa phạ ha (3 lần). 
    (34) Sấu khẩu (súc 
    miệng) 
    Sấu khẩu liên tâm tịnh, 
    vẫn thủy bách hoa hương, tam nghiệp hằng thanh tịnh, đồng 
    Phật vãng Tây phương. Án hám án hãn sa ha (3 lần). 
    Súc miệng lòng sạch luôn, 
    miệng thơm mùi trăm hoa, ba nghiệp thường trong sạch, cùng 
    Phật sinh Tây phương. Án hám án hãn sa ha (3 lần). 
    (35) Xuất tích trượng 
    (lấy tích trượng) 
    Chấp trì tích trượng, 
    đương nguyện chúng sanh, thiết đại thí hội, thị như thật 
    đạo. Án na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na 
    lật đế, na dạ bát nanh, hồng phấn tra (3 lần). 
    Cầm nắm tích trượng, nên 
    nguyện chúng sanh, thiết hội đại thí, chỉ đường như 
    thật. Án na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na 
    lật đế, na dạ bát nanh, hồng phấn tra (3 lần). 
    (36) Phu đơn tọa 
    thiền (bày đơn ngồi thiền) 
    Nhược phu sàng tọa, 
    đương nguyện chúng sanh, khai phu thiện pháp, kiến chân thật tướng. 
    Chánh thân đoan tọa, đương nguyện chúng sanh, tọa bồ đề tòa, 
    tâm vô sở trước. Án phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa 
    ha (3 lần). 
    Bày giường ghế ra, nên 
    nguyện chúng sanh, mở bày thiện pháp, thấy được thật tướng. 
    Thẳng mình ngồi ngay, nên nguyện chúng sanh, ngồi tòa bồ đề, 
    tâm không vướng mắc. Án phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da 
    sa ha (3 lần). 
    (37) Thụy miên (ngủ 
    nghỉ) 
    Dĩ thời tẩm tức, đương 
    nguyện chúng sanh, thân đắc an ẩn, tâm vô loạn động. A. 
    Ngủ nghỉ theo giờ, nên 
    nguyện chúng sanh, thân được yên ổn, tâm không loạn động. 
    A. (Chữ A viết theo Phạn tự cổ. Nguyên chú: quán tưởng 
    vầng chữ A, 1 hơi niệm 21 lần). 
    (38) Thủ thủy (lấy nước) 
    Nhược kiến lưu thủy, 
    đương nguyêển chúng sanh, đắc thiện ý dục, tẩy trừ hoặc 
    cấu. Nam mô Hoan hỷ trang nghiêm vương phật. Nam mô Bảo kế như 
    lai. Nam mô Vô lượng thắng vương phật. Án phạ tất ba ra ma 
    ni sa bà ha (3 lần). 
    Thấy dòng nước chảy, nên 
    nguyện chúng sanh, được ý muốn tốt, rửa dơ phiền não. Nam 
    mô Hoan hỷ trang nghiêm vương phật. Nam mô Bảo kế như lai. Nam 
    mô Vô lượng thắng vương phật. Án phạ tất ba ra ma ni sa bà 
    ha (3 lần). 
    Nhược kiến đại hà, 
    đương nguyện chúng sanh, đắc dự pháp lưu, nhập Phật trí 
    hải. Nhược kiến kiều đạo, đương nguyện chúng sanh, quảng 
    độ nhất thế, do như kiều lương. 
    Thấy dòng sông lớn, nên 
    nguyện chúng sanh, được theo dòng Pháp, vào biển trí Phật. Nhìn 
    thấy cầu đường, nên nguyện chúng sanh, hóa độ tất cả, in 
    như cầu cống. 
    (39) Dục Phật (tắm tượng 
    Phật) 
    Ngã kim quán dục chư Như 
    lai, tịnh trí trang nghiêm công đức tụ, ngũ trược chúng sanh 
    linh ly cấu, đồng chứng Như lai tịnh pháp thân. 
    Nay con rưới tắm thân Như 
    lai, khối công đức phước trí trang nghiêm, cầu nguyện chúng 
    sanh hết dơ bẩn, cùng được pháp thân của Như lai. 
    (40) Tán Phật (tán dương 
    Phật) 
    Tán Phật tướng hảo, 
    đương nguyện chúng sanh, thành tựu Phật thân, chứng vô tướng 
    pháp. Án mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ. 
    Tán dương tướng Phật, nên 
    nguyện chúng sanh, thành tựu thân Phật, chứng pháp vô tướng. 
    Án mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ. 
    (41) Nhiễu tháp 
    (nhiễu quanh tháp Phật) 
    Hữu nhiễu ư tháp, đương 
    nguyện chúng sanh, sở hành vô nghịch, thành nhất thế trí. Nam 
    mô tam mãn đa một đà nẩm, án đỗ ba đỗ ba sa bà ha (3 
    lần). 
    Nhiễu tháp chiều phải, nên 
    nguyện chúng sanh, làm không mâu thuẫn, thành trí toàn giác. Nam 
    mô tam mãn đa một đà nẫm, án đỗ ba đỗ ba sa bà ha (3 
    lần). 
    (42) Khán bịnh (chăm sóc 
    bịnh nhân) 
    Kiến tật bịnh nhân, 
    đương nguyện chúng sanh, tri thân không tịch, ly quai tránh pháp. 
    Án thất rị đa, thất rị đa, quân tra rị sa phạ hạ (3 
    lần). 
    Thấy người bịnh tật, nên 
    nguyện chúng sanh, biết thân vốn không, không mọi tranh cãi. Án 
    thất rị đa, thất rị đa, quân tra rị sa phạ hạ (3 lần). 
    (43) Thế phát (cắt tóc) 
    Thế trừ tu phát, đương 
    nguyện chúng sanh, viễn ly phiền não, cứu cánh tịch diệt. Án 
    tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, sa bà ha (3 lần). 
    Cạo bỏ râu tóc, nên 
    nguyện chúng sanh, bỏ cả phiền não, tuyệt đối thanh tịnh. 
    Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, sa bà ha (3 lần). 
    (44) Mộc dục (tắm 
    gội) 
    Tẩy dục thân thể, đương 
    nguyện chúng sanh, thân tâm vô cấu, nội ngoại quang khiết. Án 
    bạt chiết ra não ca tra sa ha (3 lần). 
    Tắm rửa thân thể, nên 
    nguyện chúng sanh, thân tâm hết dơ, trong ngoài sáng sủa. Án 
    bạt chiết ra não ca tra sa ha (3 lần). 
    (45) Tẩy túc (rửa chân) 
    Nhược tẩy túc thời, 
    đương nguyện chúng sanh, cụ thần túc lực, sở hành vô 
    ngại. Án lam sa ha (3 lần). 
    Trong lúc rửa chân, nên 
    nguyện chúng sanh, đủ thần túc lực, phi hành tự tại. Án lam 
    sa ha (3 lần). 
    (46) Sa di thập giới tướng 
    (10 giới tướng Sa di) 
    Nhất viết bất sát sanh; 
    nhị viết bất đạo; tam viết bất dâm ; tứ viết bất vọng 
    ngữ; ngũ viết bất ẩm tửu; lục viết bất trước hương hoa 
    man, bất hương đồ thân; thất viết bất ca vũ xướng kỹ 
    cập cố vãng quan thính; bát viết bất tọa cao quảng đại sàng; 
    cửu viết bất phi thời thực; thập viết bất tróc trì sanh tượng 
    kim ngân bảo vật. 
    Một là không được sát 
    sanh; hai là không được trộm cướp; ba là không được dâm 
    dục; bốn là không được nói dối; năm là không được uống 
    rượu; sáu là không được mang vòng hoa thơm, hay dùng hương thơm 
    xoa mình; bảy là không được ca, vũ, hòa tấu, biểu diễn, hay 
    cố ý đi xem, nghe; tám là không được ngồi giường cao và 
    rộng lớn; chín là không được ăn phi thời; mười là không 
    được nắm giữ sanh tượng (vàng bạc) bảo vật. 
    (47) Sa di ưng cụ ngũ 
    đức, ưng tri thập số (Sa di phải đủ 5 đức, phải biết 10 
    pháp số) 
    Phước điền kinh vân, sa 
    di ưng tri ngũ đức: nhất giả phát tâm xuất gia, hoài bội đạo 
    cố; nhị giả hủy kỳ hình hảo, ứng pháp phụ cố; tam giả 
    cát ái từ thân, vô thích mạc cố; tứ giả ủy khí thân 
    mạng, tôn sùng đạo cố; ngũ giả chí cầu đại thừa, vị độ 
    nhân cố. 
    Kinh Phước điền nói, sa 
    di phải biết năm đức tính: một là phát tâm xuất gia, vì 
    cảm bội Phật pháp; hai là hủy bỏ hình đẹp, vì thích ứng 
    pháp y; ba là cát ái từ thân, vì không còn thân sơ; bốn là không 
    kể thân mạng, vì tôn sùng Phật pháp; năm là chí cầu đại 
    thừa, vì hóa độ mọi người. 
    Tăng kỳ luật vân, ưng 
    vị sa di thuyết thập số: nhất giả nhất thế chúng sanh giai 
    y ẩm thực, nhị giả danh sắc, tam giả tri tam thọ, tứ giả 
    tứ đế, ngũ giả ngũ ấm, lục giả lục nhập, thất giả 
    thất giác ý, bát giả bát chánh đạo, cửu giả cửu chúng 
    sanh cư, thập giả thập nhất thế nhập. 
    Luật Tăng kỳ nói, nên nói 
    cho sa di về 10 pháp số: một, là hết thảy chúng sanh đều 
    nhờ ăn uống; hai, là danh sắc; ba, là 3 thọ; bốn, là 4 đế; 
    năm, là 5 ấm; sáu, là 6 nhập; bảy, là 7 giác ý; tám, là 8 chánh 
    đạo; chín, là 9 nơi chúng sanh ở; mười, là 10 nhất thế 
    nhập. 
    (48) Sa di ni thập 
    giới tướng (10 giới tướng Sa di ni) 
    (Nguyên chú.- Đồng với 
    phần trên, tức 10 giới tướng sa di, nên không kê lại). 
    (49) Thức xoa ma na 
    giới tướng (giới tướng Thức xoa ma na) 
    Nhất viết bất dâm, nhị 
    viết bất đạo, tam viết bất sát, tứ viết bất vọng ngữ, 
    ngũ viết bất phi thời thực, lục viết bất ẩm tửu. 
    Một là không được dâm 
    dục, hai là không được trộm cướp, ba là không được sát 
    sanh, bốn là không được nói dối, năm là không được ăn phi 
    thời, sáu là không được uống rượu. 
    (50) Ưu bà tắc giới 
    tướng (giới tướng Ưu bà tắc) 
    Nhất viết bất sát, nhị 
    viết bất đạo, tam viết bất tà dâm, tứ viết bất vọng 
    ngữ, ngũ viết bất ẩm tửu. 
    Một là không được sát 
    sanh, hai là không được trộm cướp, bà là không được tà dâm, 
    bốn là không được nói dối, năm là không được uống rượu. 
    (51) Bát quan trai pháp 
    giới tướng (giới tướng Bát quan trai) 
    Nhất bất sát; nhị bất 
    đạo; tam bất dâm; tứ bất vọng ngữ; ngũ bất ẩm tửu; 
    lục ly hoa hương anh lạc, hương du đồ thân; thất ly cao 
    thắng đại sàng, cập tác xướng kỹ nhạc, cố vãng quan thính; 
    bát ly phi thời thực. 
    Một, không được sát 
    sanh; hai, không được trộm cướp; ba, không được dâm dục; 
    bốn, không được nói dối; năm, không được uống rượu; sáu, 
    từ bỏ hoa, hương, chuỗi ngọc và dầu thơm xoa mình; bảy, 
    từ bỏ giường cao, hơn và lớn, từ bỏ sự tự hát xướng, 
    biểu diễn, hòa nhạc, hay cố đi xem, nghe; tám, từ bỏ sự ăn 
    phi thời. 
     
    
      
      
      
     
   |