BuddhaSasana Home Page |
Vietnamese, with Unicode CN-Times font |
Kinh Vô Ngã Tướng
(Anattalakkhaṇa Sutta)
Thiền
sư Mahasi Sayadaw
Phạm Kim Khánh dịch
(Xin lưu ý: Cần có phông chữ Pali Unicode CN-Times cài vào máy để đọc được các chữ Pàli.) |
-IX- THUẬT NGỮ -ooOoo- [A] Abhiññā: Năng lực cao siêu.
Ādinava ñāṇa: Tuệ thấy hiểm họa. Tuệ minh sát thứ mười sáu, thấy hiểm họa trong những gì luôn luôn trở thành, không ngừng chuyển biến. Từ bỏ chấp thủ do luyến ái. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát, trang 527. Adukkhamasukha: Không-lạc-không-khổ, vô ký, một trong ba loại thọ (vedanā). Akusala: Bất thiện. Anāgāmi: A Na Hàm, tầng thánh thứ ba, Bất Lai. Xem chữ Noble One. Anāgāmimagga: A Na Hàm Ðạo. Xem chữ Noble One. Anattā: Vô ngã. Anicca: Vô thường. Aniccānupassanā ñāṇa: Tuệ quán vô thường. Quán niệm các hành (saṅkhāra) là vô thường, từ bỏ ý niệm vô thường. Āpo: Thủy đại, nguyên tố nước trong sắc pháp, có đặc tánh làm dính liền. Arahat: A La Hán. Xem chữ Noble One. Arahattamagga: A La Hán Ðạo. Xem chữ Noble One. Ariyamagga: Thánh Ðạo; hành giả chứng nghiệm Thánh Ðạo phát triển tuệ minh sát siêu thế. Ariyamagga ñāṇa: Tuệ minh sát của Thánh Ðạo. Ariyaphala: Thánh Quả. Xem chữ Magga và Phala. Āsava: Hoặc lậu, bợn nhơ tiềm tàng trong dòng nghiệp. Có bốn hột giống ô nhiễm đâm rễ ăn sâu trong dòng nghiệp là: kāmāsava (dục lậu), bhavāsava (hữu lậu, ham muốn cuộc sống vĩnh viễn trường tồn), diṭṭhāsava (tà kiến lậu), và avijjāsava (vô minh lậu). Assaji, Ðại Ðức: Một trong Năm Vị Tỳ Khưu đã được nghe Ð?c Phật thuyết giảng bài Pháp Ðầu Tiên và trở nên một trong năm vị đệ tử đầu tiên của Ðức Phật. Ātman (tiếng Sanskrit, Bắc Phạn): Tự ngã. Attā (tiếng Pāli, Nam Phạn): Tự ngã. Āvajjana citta: Ý môn hướng tâm, thức hướng về đối tượng. [B] Bhaṅga ñāṇa: Tuệ Diệt. Xem Mười Sáu tầng Tuệ Minh Sát. Bhaddiya, Ðại Ðức: Một trong Nhóm Năm Vị Tỳ Khưu thường được gọi là Năm Anh Em Kiều Trần Như. Bhavaṅga: Thức hộ kiếp. Thức ngủ ngầm có tánh cách tiêu cực. Xem Cơ Năng Của Thức. Bhāvanā: Trau giồi, phát triển, thiền tập. Bhaya ñāṇa: Tuệ kinh sợ. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. Bhikkhu: Tỳ khưu, một nhà sư Phật Giáo Bhojjhaṅga: Giác Chi, những Yếu Tố Của Sự Giác Ngộ. Có bảy yếu tố, thất giác chi: sati (niệm), dhammavicaya (trạch pháp), viriya (tinh tấn), pīti (phỉ), passadhi (an khinh), samādhi (đ?nh), upekkhā (xả). Brahma: Phạm Thiên. Một "vị trời" ở cảnh Phạm Thiên. [C] Cakkhuviññāṇa: Nhãn thức Cetanā: Tác ý. Ý muốn làm, nằm phía sau hành động bằng thân, khẩu, ý. Citta vithī: Lộ Trình Tâm. Tiến trình tư tưởng. Cuti citta: "Tử tâm", thức cuối cùng của người lâm chung, trước chặp thức tái sanh nối liền hai kiếp sống. [D] Deathless: Bất tử. Nibbāna, Niết Bàn. Deva: Một chúng sanh trong cảnh trời, một vị trời. Dhātu: Nguyên tố. Diṭṭhāsava: Tà kiến lậu. Xem chữ Āsava. Dukkha: Ðau khổ, thọ khổ, một trong ba loại thọ (vedanā). [E] Ehi bhikkhu ordination: "Ðến đây, tỳ khưu", những danh từ mà Ðức Phật dùng vào thời buổi sơ khai của Phật Giáo để chấp nhận một người vào Giáo Hội Tăng Già. Khi Giáo Hội phát triển rộng lớn, nghi thức hành lễ xuất gia quy củ hơn, phải có định số tối thiểu là năm vị tỳ khưu để chủ trì buổi lễ. [F] Foundations of Mindfulness: Niệm Xứ. Xem Satipaṭṭhāna. Four Noble Truths: Tứ Diệu Ðế, bốn Chân Lý Thâm Diệu: 1. Khổ Ðế, Chân Lý về sự khổ, 2. Tập Ðế, Chân Lý về nguyên nhân sanh khổ, 3. Diệt Ðế, Chân Lý về sự chấm dứt đau khổ, 4. Ðạo Ðế, Chân Lý về Con Ðường dẫn đến chấm dứt đau khổ. Fruit: Quả. Xem magga và phala, Ðạo và Quả. [G] Gati nimitta: Biểu tượng lâm chung, một dấu hiệu phát hiện trong tâm ngay trước chặp cuti citta, tử tâm, chặp tâm cuối cùng trước khi chết. Gotrabhū: Chặp tâm Chuyển Tánh. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát, trang 527. Group of Five: Nhóm Năm Vị Tỳ Khưu trước kia tu khổ hạnh với Bồ Tát, là năm vị đầu tiên nghe Ðức Phật thuyết giảng kinh Chuyển Pháp Luân, bài Pháp Ðầu Tiên, và sau đó trở thành năm vị tỳ khưu đệ tử Phật đầu tiên. [H] Hadāya vatthu: Ý căn, căn môn của tâm. [J] Jīva: Ðời sống, sinh lực. Javana: Chặp tâm xung lực, hay tốc hành. Xem Cơ Năng Của Thức. Jhāna: "Thiền", một trạng thái tâm định ở mức cao. [K] Kāmāvacara: Thuộc dục giới, đối với những gì thuộc sắc giới và vô sắc giới. Kamma: Nghiệp, hành động có tác ý. Kamma nimitta: Hiện tượng của nghiệp, Nghiệp tướng, một hình ảnh phát hiện trong tâm của người sắp lâm chung, tiêu biểu cho một vài hành động xảy ra trước khi chết. Kāraka attā: Tự ngã chủ động. Tin rằng có một thực thể sống ảnh hưởng hành động bằng thân, khẩu, ý. Khandha: "uẩn", "nhóm" ; năm uẩn hay năm nhóm cấu thành con người: sắc (rūpa), thọ (vedanā), tưởng (saññā), hành (saṅkhāra), thức (viññāṇa). Khaya, vaya: chấm dứt, hoại diệt và tan rã. Kilesa: Ô nhiễm, bợn nhơ tinh thần. Kiriyā citta: Tâm hành (của chư Phật và chư vị A La Hán). Có hành động nhưng hành động ấy không tạo nghiệp. Koṇḍañña, Ðại Ðức: Một trong Nhóm Năm Vị Tỳ Khưu đã nghe Ðức Phật thuyết giảng bài Pháp đầu tiên (Kinh Chuyển Pháp Luân) và trở thành một trong năm vị tỳ khưu đệ tử Phật đầu tiên. Ngài là người đầu tiên thấy Dhamma, Giáo Pháp, do đó có tên là Aññā Koṇḍañña (A-nhã Kiều-trần-như), "Koṇḍañña, người thông hiểu". Kusala javana citta: tâm xung lực, hay tốc hành thiện. [M] Magga and Phala: Ðạo và Quả; sự chứng nghiệm giác ngộ có bốn tầng: Tu Ðà Huờn, Tư Ðà Hàm, A Na Hàm, A La Hán. Trong mỗi tầng, hành giả chứng nghiệm hai giai đoạn: Ðạo và Quả. Như vậy có Tu Ðà Huờn Ðạo, Tu Ðà Huờn Quả, Tư Ðà Hàm Ðạo, Tư Ðà Hàm Quả, A Na Hàm Ðạo, A Na Hàm Quả, A La Hán Ðạo, A La Hán Quả, tất cả tám sự chứng nghiệm. Mahānāma, Ðại Ðức: Một trong Nhóm Năm Vị Tỳ Khưu đã nghe Ðức Phật thuyết giảng thời "Pháp Ðầu Tiên" có tên là "Kinh Chuyển Pháp Luân" và trở thành một trong năm vị đệ tử đầu tiên của Ðức Phật. Majjhima Nikāya: Trung A Hàm, một trong năm bộ A Hàm của Tạng Kinh (Sutta Piṭaka). Māna: Ngã mạn, một trong mười thằng thúc (saṁyojana), tức dây trói buộc cột chúng sanh vào vòng quanh những kiếp sinh tồn. Nên ghi nhận sự khác biệt giữa māna, ngã mạn, với một dây trói buộc khác trong mười thằng thúc là sakkāyadiṭṭhi, thân kiến, chấp thân nầy là ta. Chỉ đến lúc chứng ngộ Ðạo Quả A La Hán mới có thể dứt bỏ māna, ngã mạn. Vị Tu Ðà Huờn loại trừ thằng thúc thân kiến. Mano: Tâm Manodvārāvajjana: Ý môn hướng tâm. Xem Cơ Năng Của Thức, và xem chữ Āvajjana. Manodvāravitthī: Lộ trình tâm, tiến trình của một loại tâm. Muñcitukamyatā ñāṇa: Tuệ muốn giải thoát. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. [N] Ñāṇa: Tuệ giác. Nibbāna: Niết Bàn, Vô Vi, Bất Diệt, Giác Ngộ. Niraya: Ðịa ngục. Nirodha: Chấm dứt, diệt. Nivāsī attā: tự ngã liên tục. Xem Chương I. Noble One: Thánh Nhân, người đã chứng nghiệm tuệ siêu thế và như vậy đã loại trừ mọi ô nhiễm. Có bốn hạng Thánh Nhân (ariya):
[P] Pīti: Phỉ. Paṭhavī: Ðịa đại, nguyên tố đất trong sắc pháp. Paṭiccasamupāda: Ðịnh luật Tùy Thuộc Phát Sanh, hay Thập Nhị Nhân Duyên. Paṭisaṅkhāra ñāṇa: Tuệ Suy Tư. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát, trang 527. Paṭisandhi citta: Thức nối-liền. Xem Cơ Năng Của Thức, trang 528. Pañcadvārāvajjana: Ngũ môn hướng tâm. Xem Cơ Năng Của Thức, trang 528. Paccekabuddha: Phật Ðộc Giác, hay Bích Chi Phật, người đã chứng ngộ toàn giác nhưng không có ý định hay khả năng dạy người khác. Pāramitā: Ba La Mật, phẩm hạnh tích tụ. Parinibbāna: Ðại Niết Bàn, sự viên tịch của một vị Phật hay một vị A La Hán. Path: Thánh Ðạo, Bát Thánh Ðạo, hay Bát Chánh Ðạo, là con đường thực hành dẫn đến Niết Bàn; cũng được dùng để chỉ một mức thành tựu của tuệ minh sát siêu thế. Xem magga và phala, Ðạo và Quả. Peta: Ngạ quỷ, hay quỷ đói. Phala: Quả. Xem Magga và Phala. Phassa: Xúc, sự tiếp xúc. Puthujjana: Người phàm tục. [R] Rūpa: sắc, hình thể vật chất. [S] Sīla: Giới, sự tiết chế, cữ kiêng. Saṁsāra: Lang thang bất định. Luân hồi, thế gian vô minh. Saṅkhāra: Hành, một trong năm uẩn, khandhas; cũng có khi được dùng trong nghĩa những vật được cấu tạo, pháp hữu vi. Saṅkhārakkhandha: Hành uẩn. Saṅkhārupekkhā ñāṇa: Tuệ xả hành, trước các hành vô thường, khổ, vô ngã giữ tâm bình thản, buông xả. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. Saṅkhata: Sự vật được cấu tạo. Saññā: tưởng, một trong năm uẩn. Sakadāgāmi: Nhứt Lai, hay Tư Ðà Hàm. Xem Noble One. Sakadāgāmimagga: Tư Ðà Hàm Ðạo Sakkāyadiṭṭhi: Thân kiến, niềm tin sai lầm, chấp cơ thể vật chất nầy là tự ngã, là chính ta. Thân kiến là một trong mười thằng thúc (saṁyojana). Nên ghi nhận sự khác biệt giữa sakkāyadiṭṭhi, thân kiến, và một thằng thúc khác trong mười thằng thúc là māna, ngã mạn.
Sāmaṇera: sa-di. Samādhi: Ðịnh. Samaṇa: sa môn, "một người cố gắng", nhà tu hành. Sāmi attā: Tự ngã kiểm soát. Xem Chương I. Sammasana ñāṇa: Tuệ thấu đạt. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. Sampaṭicchana: Tiếp thọ tâm. Xem Cơ Năng Của Thức. Satipaṭṭhāna: Niệm Xứ, những nơi (xứ) mà người hành thiền minh sát dùng làm đề mục, tức hướng chú niệm đến: thân, thọ, tâm, và pháp (dhamma, những hiện tượng thiên nhiên). Hành giả thiền minh sát gom tâm ghi nhận bốn Niệm Xứ ấy, thay vì vào một đối tượng duy nhất. Satipaṭṭhāna Sutta: Kinh Niệm Xứ, bài kinh trong đó Ðức Phật thuyết giảng về bốn Niệm Xứ. Sotāpanna: Tu Ðà Huờn, Nhập Lưu. Xem chữ Noble One. Sotāpattimagga: Tu Ðà Huờn Ðạo. Stream Enterer: Nhập Lưu. Xem chữ Sotāpanna. Sukha: Thọ hỷ, hạnh phúc, cảm giác hoan hỷ thỏa thích, một trong ba loại thọ (vedanā). Sutta: Một thời thuyết giảng được ghi chép trong Tạng Kinh (Sutta Piṭaka), trong kinh điển Pāli. [T] Tadālambana: Ðăng ký tâm. Xem Cơ Năng Của Thức. Tejo: Hỏa đại, nguyên tố lửa trong sắc pháp. [U] U: Một cách xưng hô của người Miến Ðiện có tánh cách kính trọng. Chữ U đặt trước tên. Uccheda: Ðoạn kiến, một trong hai quan kiến quá khích. Udayabbaya ñāṇa: Tuệ sanh diệt. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. Upadānakkhandha: Uẩn thủ, chấp thủ bám níu vào năm uẩn (khandha). Upekkhā: Xả, một trong ba loại thọ (vedanā). Cũng gọi là adukkhamasukha vedanā, thọ cảm không-lạc-không-khổ; upekkhā, thọ xả, một trong ba loại thọ, nên được phân biệt với tâm xả cao thượng trong bảy yếu tố của sự giác ngộ (Xả Giác Chi). [V] Vappa, Ðại Ðức: Một trong Nhóm Năm Vị Tỳ Khưu đầu tiên nghe Ðức Phật thuyết giảng bài Kinh Chuyển Pháp Luân và trở thành năm vị đệ tử Phật đầu tiên. Vayo: Phong đại, nguyên tố gió trong sắc pháp. Vedaka attā: Tự ngã kinh nghiệm thọ cảm. Xem Chương I. Vedanā: Thọ, một trong năm uẩn (khandhas). Vedanakkhandha: Thọ uẩn. Viññāṇa: thức, một trong năm uẩn (thức uẩn). Vipāka citta: Tâm quả. Vipassanāñāṇa: Tuệ minh sát. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. Virāga: Buông bỏ, không khát vọng. Voṭṭhapana: Xác định tâm. Xem Cơ Năng Của Thức. Vuṭṭhānagāminī: Tuệ đưa vượt lên. Xem Mười Sáu Tầng Tuệ Minh Sát. [W] Worldling: Một người phàm tục, không giác ngộ. -ooOoo- MƯỜI SÁU TẦNG TUỆ MINH SÁT
-ooOoo- CƠ NĂNG CỦA THỨC
* HẾT * -ooOoo- Ðầu trang | Mục lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 Xem bản dịch Anh Ngữ: Anattalakkhana Sutta by Venerable Mahasi Sayadaw |
Chân thành cám ơn Bác Phạm Kim Khánh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 06-2002).
[Trở
về trang Thư Mục]
updated: 01-06-2002