Bài số :  85

Thơ Pháp Sư Shun.e  俊恵法師   

 

a) Nguyên văn:

夜もすがら

もの思ひころは

明けやらで

閨のひまさへ

つれなかりけり

b) Phiên âm:

Yo mo sugara

Mono omou koro wa

Akeyara de

Neya no hima sae

Tsurena kari keri

c) Diễn ý:

Suốt một đêm dài,

Suy nghĩ mãi về con người lạnh nhạt ấy.

Trời vẫn không chịu sáng ra cho.

Khe hở cửa phòng cũng bạc tình không kém.

d) Dịch thơ:

Suốt đêm trường chờ đợi,
Hận người lạnh nhạt sao!
Khe cửa cũng hờ hững,
Không để nắng len vào.

(ngũ ngôn) 

Hận người, đêm trắng đợi chờ,
Khe cửa cũng bạc, không đưa nắng vào.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Senzai-shuu (Thiên Tải Tập), thơ luyến ái,phần 2, bài 766.

Tác giả: Shun.e Hôshi (Tuấn Huệ Pháp Sư, 1113-1191?), con trai của nhà thơ nổi tiếng Minamoto no Toshiyori (Nguyên, Tuấn Lại, tác giả bài 74) và là cháu của quan Dainagon Tsunenobu (Kinh Tín, tác giả bài 71). Bố mất năm ông mới 17 tuổi nên sớm xuất gia. Ông là người dạy waka cho tùy bút gia Kamo no Chômei. Thường tổ chức những buổi bình thơ hàng tháng ở nhà riêng, Karin.en (Ca Lâm Uyển). Có tập thơ cá nhân Rinyô-shuu (Lâm Diệp Tập).

Theo lời giải thích trong Senzai-shuu thì đây là một bài thơ tình, dưới hình thức đại vịnh nghĩa là nói thay. Nhà sư Shun.e đã đặt mình vào vị trí của người đàn bà đợi chờ người yêu không đến.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài: Nằm ngủ một mình đợi ngày lên mà khe cửa cũng vô tình không để lọt ánh sáng.

Người đàn bà chờ suốt đêm mà người yêu không đến. Nàng hận kẻ bạc tình và chỉ mong sao trời chóng sáng. Nhưng đêm vẫn như dài vô tận và khe cửa phòng khuê, cũng hờ hững chẳng khác con người đó, chưa để lọt vào một tia sáng bình minh.

Yomosugara có nghĩa “suốt một đêm”. Sane là phòng ngủ của người đàn bà, còn hima là khe hở. Tsurenai, tính từ dùng cho cả người lẫn vật (cánh cửa) ý nói lãnh đạm, vô tình. So sánh cánh cửa với kẻ bạc tình là sử dụng phép nhân cách hóa ( gijinhô).

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Chung Dạ.
終 夜

 

Nhất dạ ưu tư vô đoạn thì,
一夜 憂 思 無 断 時

Triển chuyển bất tẩm dạ trì trì.
輾 轉 不 寝 夜 遅 遅

Thất song tổng bất trình thự sắc,
室 窓 総 不 呈 曙 色

Cô lãnh thê thanh chỉ tự tri.
孤 冷 凄 清 只 自 知

 

Anh dịch:

With wretched thoughts distracted I

On sleepless pallet restless lay

The livelong night: with wistful eye

I waited for the breaking day

Through chink of screen

That guards my chamber – peeping seen.

(Dickins)

Now, - as through the night

Longingly I pass the hours,

And the day's dawn lags, -

E'en my bedroom's crannied doors

Heartless are, indeed, to me.

(Mac Cauley)

Trong Mumyôshô (Vô Danh Sao), tác phẩm của ông, Kamo no Chômei cho biết Shun.e, thầy mình, đã dạy phải coi trọng sự diễm lệ của câu thơ cũng như dư tình còn đọng lại bên ngoài ngôn ngữ.

 

 





Bài số :  85

Thơ Pháp Sư Shun.e  俊恵法師   

 

a) Nguyên văn:

夜もすがら

もの思ひころは

明けやらで

閨のひまさへ

つれなかりけり

b) Phiên âm:

Yo mo sugara

Mono omou koro wa

Akeyara de

Neya no hima sae

Tsurena kari keri

c) Diễn ý:

Suốt một đêm dài,

Suy nghĩ mãi về con người lạnh nhạt ấy.

Trời vẫn không chịu sáng ra cho.

Khe hở cửa phòng cũng bạc tình không kém.

d) Dịch thơ:

Suốt đêm trường chờ đợi,
Hận người lạnh nhạt sao!
Khe cửa cũng hờ hững,
Không để nắng len vào.

(ngũ ngôn) 

Hận người, đêm trắng đợi chờ,
Khe cửa cũng bạc, không đưa nắng vào.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Senzai-shuu (Thiên Tải Tập), thơ luyến ái,phần 2, bài 766.

Tác giả: Shun.e Hôshi (Tuấn Huệ Pháp Sư, 1113-1191?), con trai của nhà thơ nổi tiếng Minamoto no Toshiyori (Nguyên, Tuấn Lại, tác giả bài 74) và là cháu của quan Dainagon Tsunenobu (Kinh Tín, tác giả bài 71). Bố mất năm ông mới 17 tuổi nên sớm xuất gia. Ông là người dạy waka cho tùy bút gia Kamo no Chômei. Thường tổ chức những buổi bình thơ hàng tháng ở nhà riêng, Karin.en (Ca Lâm Uyển). Có tập thơ cá nhân Rinyô-shuu (Lâm Diệp Tập).

Theo lời giải thích trong Senzai-shuu thì đây là một bài thơ tình, dưới hình thức đại vịnh nghĩa là nói thay. Nhà sư Shun.e đã đặt mình vào vị trí của người đàn bà đợi chờ người yêu không đến.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài: Nằm ngủ một mình đợi ngày lên mà khe cửa cũng vô tình không để lọt ánh sáng.

Người đàn bà chờ suốt đêm mà người yêu không đến. Nàng hận kẻ bạc tình và chỉ mong sao trời chóng sáng. Nhưng đêm vẫn như dài vô tận và khe cửa phòng khuê, cũng hờ hững chẳng khác con người đó, chưa để lọt vào một tia sáng bình minh.

Yomosugara có nghĩa “suốt một đêm”. Sane là phòng ngủ của người đàn bà, còn hima là khe hở. Tsurenai, tính từ dùng cho cả người lẫn vật (cánh cửa) ý nói lãnh đạm, vô tình. So sánh cánh cửa với kẻ bạc tình là sử dụng phép nhân cách hóa ( gijinhô).

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Chung Dạ.
終 夜

 

Nhất dạ ưu tư vô đoạn thì,
一夜 憂 思 無 断 時

Triển chuyển bất tẩm dạ trì trì.
輾 轉 不 寝 夜 遅 遅

Thất song tổng bất trình thự sắc,
室 窓 総 不 呈 曙 色

Cô lãnh thê thanh chỉ tự tri.
孤 冷 凄 清 只 自 知

 

Anh dịch:

With wretched thoughts distracted I

On sleepless pallet restless lay

The livelong night: with wistful eye

I waited for the breaking day

Through chink of screen

That guards my chamber – peeping seen.

(Dickins)

Now, - as through the night

Longingly I pass the hours,

And the day's dawn lags, -

E'en my bedroom's crannied doors

Heartless are, indeed, to me.

(Mac Cauley)

Trong Mumyôshô (Vô Danh Sao), tác phẩm của ông, Kamo no Chômei cho biết Shun.e, thầy mình, đã dạy phải coi trọng sự diễm lệ của câu thơ cũng như dư tình còn đọng lại bên ngoài ngôn ngữ.