Bài số 35

Thơ Ki no Tsurayuki 紀貫之

 

a) Nguyên văn:

人はいさ

心も知らず

ふるさとは

花ぞ昔の

香ににおいける

b) Phiên âm:

Hito wa isa

Kokoro mo shirazu

Furusato wa

Hana zo mukashi no

Ka ni nioi keru

c) Diễn ý:

Không hiểu người có đổi lòng hay không ,

Điều đó, ta không sao hiểu nổi.

Trên miếng đất thân quen của chúng ta ngày trước,

Cành mơ vẫn còn đưa hương như xưa.

d) Dịch thơ:

Nguồn cơn ta nào rõ,
Lòng người nay thờ ơ.
Nhưng hoa mơ vườn cũ,
Xuân sang còn hương đưa.

(ngũ ngôn) 

Biết người có đổi lòng chăng,
Chứ mơ vườn cũ còn thầm tỏa hương.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Kokin-shuu (Cổ Kim Tập, Thơ Xuân phần Thượng, bài 42).

Tác Giả: Ki no Tsurayuki (Kỷ, Quán Chi, 866-945) là nhà biên tập chính của Kokin-shuu. Ông là tác giả bài Kanajô tức bài tựa bằng quốc ngữ cho tập thơ soạn theo sắc chiếu ấy, điều này chứng tỏ vai trò nhà thơ tiêu biểu của thời đại. Còn là tác giả của Tosa Nikki (Nhật Ký Tosa, 934), tác phẩm đánh giá sự khai sinh của thể văn nhật ký Nhật Bản.

Theo lời giải thích trong tập Kokin-shuu, tác giả làm bài này khi viếng chùa Hasedera (Trường Cốc Tự) ở Hatsuse (Nara) và buồn cho mối giao tình phai nhạt đối với chủ nhân ngôi nhà ông thường đến trọ khi thăm chùa. Người ấy là nam hay nữ thì không rõ.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Lòng người dễ thay đổi trong khi thiên nhiên không thay đổi.

Tác giả diễn tả mối hận lòng của mình đối với người bạn cũ nhưng cũng muốn ám chỉ người đời nói chung. Con người không bền bĩ trong tình cảm, khác với cành hoa mơ, mỗi lúc xuân về lại nở đẹp đẽ và tỏa hương thơm ngạt ngào như cũ. Ông đã mượn phong cảnh tiết tảo xuân để than thở nỗi nhân tình ấm lạnh.

Chữ ka ni nioi ám chỉ một loài hoa có hương, trong văn chương thời Heian, dùng để trỏ hoa mơ, tuy trong câu trước không nêu đích danh ume của nó mà chỉ nói là hoa (hana) chung chung.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Quân Ý Như Hà.
君 意 如 何

 

Vị tri quân huống biệt ly trường,
未 知 君 況 別 離 長

Quân ý như hà kim bất tường.
君 意 如 何 今 不 詳

Nan vong tích nhật ngộ quân xứ,
難 忘 昔日 晤 君 所

Hoa khai do thị cựu thời hương.
花 開 猶 是 旧 事 香

Anh dịch:

The comrades of my early days

Their former friend in different view,

Who with a wondering eye doth gaze

On th’village that of he knew

So well. O flower! Thy fragrancy

Alone familiar seems to me.

(Dickins)

No! no! As for man,

How his heart is none can tell,

But the plum's sweet flower

In my birthplace, as of yore,

Still emits the same perfume.

(Mac Cauley)

Một bài thơ hoài cựu, than thời gian vô tình, có không khí cảm thương thấy trong Đường Thi:

Niên niên tuế tuế hoa tương tự,
年 年 歳 歳 花 相 似
Tuế tuế niên niên nhân bất đồng.

歳 歳 年 年 人 不 同

 

 





Bài số 35

Thơ Ki no Tsurayuki 紀貫之

 

a) Nguyên văn:

人はいさ

心も知らず

ふるさとは

花ぞ昔の

香ににおいける

b) Phiên âm:

Hito wa isa

Kokoro mo shirazu

Furusato wa

Hana zo mukashi no

Ka ni nioi keru

c) Diễn ý:

Không hiểu người có đổi lòng hay không ,

Điều đó, ta không sao hiểu nổi.

Trên miếng đất thân quen của chúng ta ngày trước,

Cành mơ vẫn còn đưa hương như xưa.

d) Dịch thơ:

Nguồn cơn ta nào rõ,
Lòng người nay thờ ơ.
Nhưng hoa mơ vườn cũ,
Xuân sang còn hương đưa.

(ngũ ngôn) 

Biết người có đổi lòng chăng,
Chứ mơ vườn cũ còn thầm tỏa hương.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Kokin-shuu (Cổ Kim Tập, Thơ Xuân phần Thượng, bài 42).

Tác Giả: Ki no Tsurayuki (Kỷ, Quán Chi, 866-945) là nhà biên tập chính của Kokin-shuu. Ông là tác giả bài Kanajô tức bài tựa bằng quốc ngữ cho tập thơ soạn theo sắc chiếu ấy, điều này chứng tỏ vai trò nhà thơ tiêu biểu của thời đại. Còn là tác giả của Tosa Nikki (Nhật Ký Tosa, 934), tác phẩm đánh giá sự khai sinh của thể văn nhật ký Nhật Bản.

Theo lời giải thích trong tập Kokin-shuu, tác giả làm bài này khi viếng chùa Hasedera (Trường Cốc Tự) ở Hatsuse (Nara) và buồn cho mối giao tình phai nhạt đối với chủ nhân ngôi nhà ông thường đến trọ khi thăm chùa. Người ấy là nam hay nữ thì không rõ.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Lòng người dễ thay đổi trong khi thiên nhiên không thay đổi.

Tác giả diễn tả mối hận lòng của mình đối với người bạn cũ nhưng cũng muốn ám chỉ người đời nói chung. Con người không bền bĩ trong tình cảm, khác với cành hoa mơ, mỗi lúc xuân về lại nở đẹp đẽ và tỏa hương thơm ngạt ngào như cũ. Ông đã mượn phong cảnh tiết tảo xuân để than thở nỗi nhân tình ấm lạnh.

Chữ ka ni nioi ám chỉ một loài hoa có hương, trong văn chương thời Heian, dùng để trỏ hoa mơ, tuy trong câu trước không nêu đích danh ume của nó mà chỉ nói là hoa (hana) chung chung.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Quân Ý Như Hà.
君 意 如 何

 

Vị tri quân huống biệt ly trường,
未 知 君 況 別 離 長

Quân ý như hà kim bất tường.
君 意 如 何 今 不 詳

Nan vong tích nhật ngộ quân xứ,
難 忘 昔日 晤 君 所

Hoa khai do thị cựu thời hương.
花 開 猶 是 旧 事 香

Anh dịch:

The comrades of my early days

Their former friend in different view,

Who with a wondering eye doth gaze

On th’village that of he knew

So well. O flower! Thy fragrancy

Alone familiar seems to me.

(Dickins)

No! no! As for man,

How his heart is none can tell,

But the plum's sweet flower

In my birthplace, as of yore,

Still emits the same perfume.

(Mac Cauley)

Một bài thơ hoài cựu, than thời gian vô tình, có không khí cảm thương thấy trong Đường Thi:

Niên niên tuế tuế hoa tương tự,
年 年 歳 歳 花 相 似
Tuế tuế niên niên nhân bất đồng.

歳 歳 年 年 人 不 同