Một cách ngắn gọn nhan
đề bộ luận này chỉ
đơn giản xác định đây là tác phẩm về
lý thuyết lập giáo của bộ phái Du Già (Du Già Hành Phái). Nội dung bộ luận
gồm 100 chương, được biên soạn giưã
thời điểm 300-350 Tây lịch. Ngài Huyền
Trang đã dịch bộ luận này từ ngày ba
(3) tháng bảy (7) năm 646 đến ngày
mười một (11) tháng sáu (6) năm 648 (non hai
năm). Khu vực Đông Nam Á đều cho rằng đây là tác phẩm của ngài Di
Lạc (Matreya) nhưng Phật giáo Tây Tạng thì bảo là ngài Vô Trước (Asanga).
Nội dung bộ luận chủ yếu bàn về tâm pháp Phật Giáo (theo quan
điểm bộ phái) và các cấp
độ tu chứng của một người trước khi thành
Phật. Từ đó bộ luận triển khai các nét giáo
lý riêng tư của phái Du Già như về A Lại Da Thức (Alayavijnana), ba
Tự Tánh (Trisvabhava), ba Vô Tự Tánh (Trinisvabhava), các Chủng Tử (Bìja),
Huân tập (Vàsana), Nhị chứơng (Avarana) và Duy Thức (Vijnanamatra). Bộ
luận gồm có năm phần chính: Phần thứ nhất
giải quyết cái gọi là Bản Địa Phần
(Bahubhùmika) và gồm 17 phẩm, mỗi phẩm bàn về một
Địa. Sau đây là phần lược kê theo bản
dịch của ngài Huyền Trang:
SƠ DẪN HIỆN TƯỢNG LUẬN
1. Ngũ Thức Thân Tương Ưng
Địa (Pancavijnanakàyasamprayuktabhùmi) bàn về năm
thức có liên quan vật chất (thân thể). Chương thứ nhất.
2. Ý Địa
(Manobhùmi) bàn về ý thức. Chương 1-3.
CÁC TẦNG THIỀN CHỨNG
3. Hữu Tầm Hưũ Tứ Địa
(Savitarkasavicàrabhùmi)
Ngài Huyền Trang kể hai Địa sau vào
chung với Địa thứ ba này.
4. Vô Tầm Duy Tứ Địa
(Avitarkasavicàrabhùmi)
5. Vô Tầm Vô Tứ Địa
(Avitarka-avicàrabhùmi.
6. Tam Ma Tư Đa Địa
(Samàhitabhùmi). Chương 11-13.
7. Phi Tam Ma Tư Đa
Địa (Asamàhitabhùmi). Chương 13
8. Tâm Địa (Sacittakabhùmi).
Chương 13.
9. Vô Tâm Địa (Acittakabhùmi).
Chương 13.
VĂN TƯ TU
10. Văn Sở Thành
Địa (Srutamayìbhùmi).
Chương 13-15, bàn về ngũ minh (Pancavidya):
a) Nội Minh (Adhyatmavidya) tức Phật học.
b) Dược Minh (Cikitsavidya), ngành thuốc.
c) Nhân Minh (Hetuvidya), lý luận học.
d) Thanh Minh (Sabdavidya), ngôn ngữ và văn
pháp.
e) Công Xảo Minh, (Silpakarmavidya) nghệ thuật.
11. Tư Sở Thành Địa
(Cintàmayìbhùmi). Chương 16-19.
12. Tu Sở Thành Địa
(Bhàvanàbhùmi). Chương 20.
THINH VĂN ĐỊA (SRÀVAKABHÙMI)
13. Thinh Văn Địa
(Sràvakabhùmi) từ chương 21-34
a) Sơ Du Già Xứ Chủng Tính Địa. Chương
21.
b) Sơ Du Già Xứ Thú Nhập Địa. Chương
21.
c) Sơ Du Già Xứ Xuất Ly Địa. Chương
22-25
d) Đệ Nhị Du Già Xứ. Chương 26-29.
e) Đệ Tam Du Già Xứ. Chương 30-32.
f) Đệ Tứ Du Già Xứ. Chương 33-34.
ĐỘC GIÁC ĐỊA
14. Độc Giác Địa
(Pratyekabuddhabh2mi). Chương 35-50.
BỒ TÁT ĐỊA
15. Bồ tát Địa
(Bodhisatvabhùmi). Chương 35-50
(a) Sơ Trì Du Già Xứ (Ayatana). Chương 35-46 gồm các
phẩm:
• Chủng Tánh (Gotra). Chương 35.
• Sơ Phát Tâm (Prathamacittopà-da). Chương 35.
• Tự Tha Lợi (Svaparartha). Chương 35-36
• Chân Thực Nghĩa (Tattvartha). Chương 36.
• Uy Lực (Prabhàva). Chương 37.
• Bồ Đề (Bodhi). Chương 38.
• Lực Chủng Tánh (Balagotra). Chương 38.
LỤC ĐỘ
• Thí (Dàna). Chương 39.
• Giới (Sìla). Chương 40-42.
• Nhẫn (Ksanti). Chương 42.
• Tinh Tấn (Vìrya). Chương 42.
• Tĩnh Lự (Dhyana).
• (Trí) Tuệ (Prajna). Chương 43.
VẤN ĐỀ LINH TINH CÓ LIÊN QUAN
• Nhiếp Sự. Chương 43.
• Cung Dưỡng Thân Cận Vô Lượng. Chương 44.
• Bồ Đề Phần. Chương 44-46.
• Bồ Tát Công Đức, gồm 10 thứ:
1) Chủng Tánh (Gotrastha).
2) Nhập (Avatìrana).
3) Vị Tịnh Ý (Asuddhàsaya).
4) Tịnh Ý Lạc (Suddhàsaya).
5) Vị Thành Thục(Aparipakva).
6) Kỷ Thành Thục (Paripakva).
7) Vị Đọa Quyết Định (Aniyatipatita).
8) Kỷ Đọa Quyết Định (Nyyatipatita).
9) Nhất Sinh Sở Hệ (Ekajàtipratibandha).
10) Tối Hậu Thân (Caramabhavika).
Và sau đây là những gì một Bồ tát
mang lại cho chúng sinh:
1. Khi Bồ tát sơ phát Bồ Đề Tâm
(Bodhicittopàda) thì coi như là đã
giúp ích muôn loài bằng cách có tâm bình
đẳng.
2. Tâm của Bồ tát lân mẫn chúng sanh giống nhau.
3. Yêu thương mọi loài như con ruột của mình.
4. Biết rõ khuynh hướng và sở nguyện của từng người và không bỏ qua cơ
hội giúp đỡ.
5. Không phân khinh trọng trong đối xử với muôn loài.
Tiếp theo là mười hành xứ (àyatana) của Bồ tát:
1. Viễn ly ác hạnh xứ.
2. Viễn ly chư dục xứ.
3. Chuyên tinh vô phạm, phạm kỷ năng xuất
xứ (cố gắng không phạm lỗi, nếu phạm cũng rán thanh tịnh lại).
4. Mật hộ nhất thiết chư căn môn xứ (luôn giữ 6 căn trong sạch).
5. Chánh tri trụ xứ (luôn điều chỉnh tri kiến).
6. Ly hội náo xứ (tránh xa chỗ đông ồn).
7. Ư viễn ly xứ, viễn ly ác tầm tư xứ (sống chỗ vắng và rời tư
tưởng xấu).
8. Viễn ly chuớng xứ (vượt các chướng ngại).
9. Viễn ly nhất thiết phiền não triền xứ
10. Viễn ly nhất thiết chư phiền não phẩm chư thô trọng xứ.
Ngài Vô Trước lại cũng trong chương này bàn về tất cả
Đế Pháp:
1) Chân lý luôn có một, không thể cùng lúc có hai chân lý
đối lập.
2) Nhị Đế, gồm Tục Đế (Vyàvahàra) và Chân
Đế (Paramartha)
3) Tam Đế: Tướng Đế, Ngữ Đế và Dụng
Đế.
4) Tứ Thánh Đế.
5) Ngũ Đế: Nhân Đế (Hetusatya), Quả Đế (Phala), Trí Đế (Prajna), Cảnh
Đế (Visaya), Thắng Đế... cứ vậy cho đến 10 Đế.
BỒ TÁT ĐỊA PHẦN II
(b) Đệ Nhị Trì Tùy Pháp Du
Già Xứ:
a. Phẩm Bồ tát Tướng. Chương 47.
b. Phẩm Phần. Chương 47.
Ở đây nói rằng Bồ tát dù
đang là cư sĩ hay xuất gia
đều có thể chứng đạt Phật quả.
c. Phẩm Tăng Thượng Ý lạc (Adhipati-adhyàsaya).
Chương 47. Bồ tát thanh lọc cơ tánh bằng tri kiến và sở hành.
d. Phẩm thiền trú (Avasthana). Chương 47-48.
Bàn về mười hai loại thiền trú (cộng thêm một thiền trú của riêng chư
Phật):
- Chủng tánh trú (Gotrastha-avasthana).
- Thắng giải hành trú (Adhimoksa).
- Cực hoan hỷ trú.
- Tăng thượng giới trú (Adhisìla).
- Tăng thượng tâm trú (Adhicitta).
- Giác phần tương ưng tăng thượng tuệ trú (Bodhipaksiyadharma).
- Chư đế tương ưng tăng thượng tuệ trú.
- Duyên khởi luân chuyển chánh tức tương ưng tăng
thượng tuệ trú.
- Hữu gia hành hữu công dụng vô gián khuyết
đạo vận chuyển vô tướng trú.
Sau khi đạt được các thiền trú trước, Bồ
tát từ đây tu tiến không gián đoạn.
- Vô ngại giải trú – Bồ tát chứng quả Bồ
đề bằng trí tuệ thanh tịnh bất động.
- Tối thượng thành mãn Bồ tát trú – Với trí tuệ Chánh
Đẳng Giác, Bồ tát có thể làm những
việc chư Phật có thể làm.
Các đức Phật có một thiền trú riêng:
Sau khi vượt qua các thiền trú của hàng Bồ tát, các ngài
đắc trí Bồ Đề, thành tựu tối hậu Như
lai Trú Giả , Ư hậu Cứu Cánh Du Già Xứ. Đây
cũng là xứ cuối cùng để làm
nội dung cho Kiến Lập Phẩm. Ngài Vô Trưóc bảo rằng ai
đã đạt
được 12 thiền trú trước sẽ thành tựu thiền trú cuối cùng này.
e. Đệ Tam Trì Cứu Cánh Du Gìa Xứ
. Chương 48-50.
1. Gồm năm (5) Du Gìa Xứ tối
hậu (Sinh Phẩm).
- Trừ Tái Sinh.
- Tùy Loại Sinh.
- Đại Thế Sinh.
- Tăng Thượng Sinh.
- Tối Hậu Sinh.
2. Nhiếp Thọ Phẩm. Chương 48.
3. Địa Phẩm (Bhùmi). Chương 49.
Nội dung chỉ điểm lại cá chương trước.
4. Hành Phẩm . Chuơng 49. Trọn vẹn Bồ Tát
Đạo chỉ gói gọn trong 4 hành:
- Ba La Mật Đa Hành.
- Bồ Đề Phần Pháp Hành.
- Thần Thông Hành.
- Thành Thục Hữu Tình Hành.
5. Kiến Lập Phẩm. Chương 49.
Bàn về 140 Biệt Pháp của Như lai: 32 tướng
đại nhân, 80 tướng phụ, 4 tịnh hạnh, thập
lực, 4 vô sở úy, 3 tùy niệm (Anusmrti), ...
6. Lập Phẩm. Chương 50.
f. Đệ Tứ Trì Thứ
Đệ Du Già Xứ. Chương 50.
Nội dung là Phẩm Chánh Đẳng Bồ Đề Tâm.
16. Hữu Dư Y Địa
(Sopadhikabhùmi) tức Hữu Dư Niết Bàn.
17. Vô Dư Y Địa
(Nirupadhikabhùmi) tức Vô Dư Niết Bàn.
Cả hai đều thuộc chương 50.
Phần hai của bộ luận là Nhiếp Quyết Trạch Phần, bao gồm các chương từ
50-80 bàn sâu các vấn đề của 17 Địa vừa kể trên.
Nội dung đại lược như sau:
- Từ chương 51-57, bàn về 6 Thức.
- Từ chương 58-61, bàn về Tầm Tứ Địa.
- Từ chương 62-63, bàn về Định Tỉnh
Địa
- Chương 64, bàn về Trí Văn Thành.
- Chương 65, 66, bàn về Trí Tư Thành.
- Chương 67, bàn về Trí Tu Thành.
- Chương 67-71, bàn về Thinh Văn Địa.
- Chương 72-80, bàn về Bồ Tát Địa.
Phần ba của bộ luận, Nhiếp Trạch Phần (Vyàkhyànasangrahanì) từ chương
81-82 bàn về vị trí các kinh được trích dẫn
trong bộ luận. Các kinh xuất hiện thường nhất là các A Hàm, gồm từ
chương 81-82.
Phần thứ tư của bộ luận là Nhiếp Dị Môn Phần (Paryàyasangrahanì) giải
thích tên gọi và ý nghĩa của các pháp được
nhắc tới trong kinh, gồm từ chương 82-84.
Phần thứ năm là Nhiếp Sự Phần
(Vastusangrahani) nêu rõ những điểm chính yếu
trong Phật Pháp như về các Hành, Xứ, Duyên khởi, Bồ
Đề Phần. Gồm từ chương 85-98.
Hai chương cuối do ngài Huyền Trang thêm vào dưới
đầu đề Vastusangrahanì (Nhiếp Sự Phần
trung Điều Phục Sự Tổng Trạch Nhiếp) bàn
về những qui tắc phục chúng (vinaya, damana).
-ooOoo- |