|
Trong Tăng Chi Bộ Kinh, phẩm Những Người Tối Thắng
(quyển 1, chương 14), có đề cập đến 75 vị đại đệ tử của Ðức Phật, trong đó
có 41 vị tỳ kheo, 13 vị tỳ kheo ni, 11 vị nam cư sĩ và 10 vị nữ cư sĩ. Cũng
xin ghi nhận ở đây là trong Hán tạng, Kinh Tăng Nhất A Hàm (quyển 1, các
chương 4, 5, 6, và 7) liệt kê nhiều vị đại đệ tử hơn: 100 vị tỳ kheo, 50 vị
tỳ kheo ni, 40 vị cư sĩ nam, và 30 vị cư sĩ nữ.
Ở đây chỉ xin liệt kê 75 vị đệ tử như đã ghi lại trong Tăng Chi Bộ như
sau:
Tỳ Kheo:
- Annakondanna (A-nhã Kiều-trần-như) là đệ nhất tổ của tăng đoàn.
- Sariputta (Xá-lợi-phất) là đệ nhất trí tuệ.
- Mahamoggalana (Ðại Mục-kiền-liên) là đệ nhất thần thông.
- Mahakassapa (Ðại Ca-diếp) là đệ nhất đầu đà.
- Anuruddha (A-nậu-lâu-đà, A-na-luật) là đệ nhất thiên nhãn.
- Bhaddiya Kaligodhaputta (Phát-ti-da Ca-lị-gô-da-pút-ta) là đệ nhất quý
tộc.
- Lakuntaka Bhaddiya (La-kun-ta-ka Phát-ti-da) là đệ nhất âm thanh.
- Pindola Bharadvaja (Bin-đô-la Phá-rát-oa-cha) là đệ nhất âm sư tử
hống.
- Punna Mantaniputta (Pun-nha Manh-ta-ni-pút-ta, Phú-lâu-na) là đệ nhất
pháp sư.
- Mahakaccana (Ðại Ca-chiên-diên) là đệ nhất biệt giải Phật ngôn.
- Cullapanthaka (Chu-la-banh-tha-ca) là đệ nhất thần thông dụng ý hóa
thân và định vô lậu pháp.
- Mahapanthaka (Ma-ha Banh-tha-ca) là dệ nhất tưởng vô lậu pháp.
- Subhuti (Tu-bồ-đề) là đệ nhất vô tranh lạc trú và ứng cúng.
- Revata Khadiravaniya (Rê-oa-ta Kha-đi-ra-oa-ní-da) là đệ nhất tu ẩn
cư.
- Kankha Revata (Căn-kha Rê-oa-ta) là đệ nhất nhập thiền.
- Sona Kolivisa (Sô-na Kô-li-qui-sa) là đệ nhất tinh tấn.
- Sona Kutikanna (Sô-na Ku-ti-canh-na) là đệ nhất thuyết pháp tinh xảo.
- Sivali (Si-oa-li) là đệ nhất ứng cúng lợi dưỡng.
- Vakkali (Oắc-ka-li) là đệ nhất thuần tín.
- Rahula (La-hầu-la) là đệ nhất hiếu học.
- Ratthapala (Rát-tha-pha-la) là đệ nhất thuần tín xuất gia.
- Kundadhana (Kun-đa-tha-na) là đệ nhất lộc hưởng.
- Vangisa (Oan-ki-sa) là đệ nhất biện tài.
- Upasena Vangantaputta (U-ba-sê-na Oăn-ganh-ta-pút-ta) là đệ nhất đối
tượng khả ái.
- Dabba Mallaputta (Ðắp-ba Ma-la-pút-ta) là đệ nhất tổ chức cư trú cho
tăng đoàn.
- Pilindavaccha (Pi-lin-đa-oắc-cha) là đệ nhất đối tượng khả ái của chư
thiên.
- Bahiva Daruciriya (Ba-hi-da Ða-ru-chi-rí-da) là đệ nhất tốc chứng
thánh đạo.
- Kumara Kassapa (Ku-ma-ra Ca-diếp) là đệ nhất vi diệu giảng sư.
- Mahakotthita (Ma-ha Kốt-thi-ta, Ma-ha Câu-hy) là đệ nhất tuệ phân
giải.
- Ananda (A-nan-đà) là đệ nhất thinh văn, ức niệm, tế nhị, kiên trì, thị
giả.
- Uruvela Kassapa (U-ru-uê-la Ca-diếp) là đệ nhất đa tín đồ.
- Kaludayi (Ka-lu-đà-di) là đệ nhất tạo lạc cho mọi gia đình.
- Bakkula (Bắc-ku-la) là đệ nhất thiểu bệnh.
- Sobhita (Sô-phi-ta) là đệ nhất túc mạng tri.
- Upali (Ưu-ba-li) là đệ nhất giới luật.
- Nandaka (Nan-đà-ka) là đệ nhất huấn ni.
- Nanda (Nan-đà) là đệ nhất thu thúc căn môn.
- Mahakappina (Ma-ha Káp-pi-na) là đệ nhất huấn tăng.
- Sagata (Sa-ga-ta) là đệ nhất tam muội hỏa.
- Radha (Ra-tha) là đệ nhất năng khởi biện tài.
- Mogharaja (Mô-kha-ra-cha) là đệ nhất hạnh phấn tảo y.
Tỳ Kheo Ni:
- Mahapajapati Gotami (Ma-ha-pa-cha-pa-ti Gô-ta-mi) là đệ nhất tổ của ni
đoàn.
- Khema (Khê-ma) là đệ nhất trí tuệ.
- Uppalavanna (Úp-pa-la-oanh-na) là đệ nhất thần thông.
- Patacara (Pa-ta-cha-ra) là đệ nhất giới luật.
- Dhammadinna (Thăm-ma-đin-na) là đệ nhất pháp sư.
- Rupananda (Ru-pa-nan-đà) là đệ nhất nhập thiền.
- Sona (Sô-nha) là đệ nhất tinh tấn.
- Sakula (Sa-ku-la) là đệ nhất thiên nhãn.
- Kundalakesa (Kun-đà-la-kê-sa) là đệ nhất tốc chứng thánh đạo.
- Bhaddakapilani (Phát-đa-ka-pi-la-ni) là đệ nhất túc mạng trí.
- Yasodhara (Da-du-đà-la) là đệ nhất đại thắng trí.
- Kisagotami (Ki-sa-gô-ta-mi) là đệ nhất hạnh phấn tảo y.
- Sigalamata (Si-ga-la-ma-ta) là đệ nhất thuần tín.
Nam Cư Sĩ:
- Tapussa (Ta-phút-sa) là đệ nhất tổ của cư sĩ nam (giới U bà tắc).
- Phallika (Pha-li-ka) cùng với Tapussa là nhị vị đệ nhất tổ của cư sĩ
nam.
- Anathapindika (A-ná-tha-pin-đi-ka, Cấp cô độc) là đệ nhất bố thí.
- Citta Macchikasandika (Chít-ta Mắc-chi-ka-săng-đi-ka) là đệ nhất giảng
sư.
- Hatthaka Alavaka (Hách-tha-ka A-la-oa-ka) là đệ nhất hành trì tứ nhiếp
pháp.
- Mahanama Sakka (Ma-ha-na-ma Sắc-ka) là đệ nhất bố thí vật thực thượng
vị.
- Ugga Vesalika (Úc-ga Uê-sa-li-ka) là đệ nhất bố thí vật diệu dụng.
- Hatthigamaka Uggata (Hách-thi-ga-ma-ka Úc-ga-ta) là đệ nhất hộ tăng.
- Sura Ambattha (Su-ra Ăm-bách-tha) là đệ nhất chánh tín bất thối.
- Jivaka Komarabhacca (Chi-oa-ka Kô-ma-ra-bắc-cha) là đệ nhất hội chúng
khả kính.
- Nakulapita (Na-ku-la-pi-ta) là đệ nhất thân thiện với Ðức Phật.
Nữ Cư Sĩ:
- Sujata Senanidhita (Su-cha-ta Sê-na-ni-thi-ta) là đệ nhất tổ của nữ cư
sĩ (giới U bà di).
- Visakha Migaramata (Quí-sa-kha Mi-ga-ra-ma-ta) là đệ nhất bố thí.
- Khujuttara (Khút-chu-ta-ra) là đệ nhất thinh văn.
- Samavati (Sa-ma-oa-ti) là đệ nhất từ tâm.
- Uttara Nandamata (Út-ta-ra Nan-đa-ma-ta) là đệ nhất nhập thiền.
- Suppavasa Koliyadhita (Súp-pa-oa-sa Kô-li-da-thi-ta) là đệ nhất cúng
dường thực phẩm.
- Suppiya (Súp-pi-da) là đệ nhất phụng dưỡng bệnh nhân.
- Katiyani (Ka-ti-da-ni) là đệ nhất chánh tín bất thối.
- Nakulamata (Na-ku-la-ma-ta) là đệ nhất thân thiện với Ðức Phật.
- Kali Kulagharika (Ka-li Ku-la-kha-ri-ka) là đệ nhất văn thuyết tịnh
tín.
Bình
Anson ghi chép
Perth, Western Australia
tháng 3-1998
Tham khảo:
1. Kinh Tăng Chi Bộ, HT Minh Châu dịch, Sài Gòn, 1996
2. Tình Bạn, HT Hộ Giác, Texas, 1985
3. Kinh Tăng Nhất A Hàm, HT Thanh Từ dịch và HT Thiện Siêu hiệu đính, Sài
Gòn, 1997
-ooOoo-
|