Đàm luận Phật Pháp
- 49 -
Giới thiệu Tăng chi bộ kinh
01-hoangphap.jpg 1201 * 901 |
02-phanphai.jpg 1558 * 1171 |
03-tamtang_pali.jpg 1408 * 813 |
04-pali_han.jpg 897 * 788 |
05-kinhdien_pg.jpg 1080 * 893 |
[ Home ]
Giới thiệu Tăng chi bộ kinh Bình Anson Tham khảo
* * * Kinh Anguttara Nikàya, dịch là Kinh Tăng Chi Bộ, là bộ thứ tư trong năm bộ kinh tạng Pali: Dìgha Nikàya (Kinh Trường Bộ), Majjhima Nikàya (Kinh Trung Bộ), Samyutta Nikàya (Kinh Tương Ưng Bộ), Anguttara Nikàya (Kinh Tăng Chi Bộ), và Khuddaka Nikàya (Kinh Tiểu Bộ). Bộ kinh nầy được Hòa thượng Thích Minh Châu dịch từ tạng Pali sang Việt ngữ năm 1976-1977, và được Viện Phật Học Vạn Hạnh, Sài Gòn, ấn hành năm 1980-1981. Trong chương trình phiên dịch và ấn hành Ðại tạng kinh Việt Nam, bộ kinh được hiệu đính thành 4 tập và tái bản năm 1996, qua số thứ tự 21, 22, 23, và 24. Kinh Tăng Chi Bộ là một bộ kinh được sắp theo pháp số, từ một pháp đến mười một pháp, phân thành 11 chương (nipàtas). Mỗi chương lại chia thành nhiều phẩm (vaggas). Chương Một Pháp (Ekaka Nipàta) gồm các kinh đề cập đến một pháp. Chương Hai Pháp (Duka Nipàta) gồm các kinh có liên quan đến hai pháp, v.v... và tuần tự như thế đến Chương Mười Một Pháp (Ekàdasaka Nipata) gồm các kinh có đề cập đến 11 pháp. Tổng cộng số kinh được ghi nhận là 3,872 bài kinh, nhưng con số này không thống nhất vì số kinh phân biệt không được rõ ràng, và có học giả tính theo số đoạn, tổng cộng là 8,122. Kinh Tăng Chi Bộ của tạng Pali có bộ chữ Hán tương đương là Kinh Tăng Nhất A-hàm (Ekottara-Agama) do ngài Tăng-già Ðề-bà (Sanghadeva) dịch từ bộ chữ Sanskrit năm 397 TL, trong đời nhà Tiền Tần, và đã được quí ngài Hòa thượng Thích Thiện Siêu và Thích Thanh Từ dịch sang Việt văn (Ðại tạng kinh Việt Nam, số 25, 26, 27). Một bản Việt dịch khác của Thầy Tuệ Sỹ cũng đã được phát hành vào năm 2011. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Theo quan niệm phổ thông, DN (Digha Nikaya,
Trường bộ) là tập hợp các bài kinh dài, MN (Majjhima Nikata,
Trung bộ) là tập hợp các bài kinh trung, các bài kinh ngắn xếp
vào SN (samyutta Nikaya, Tương ưng bộ) & AN (Anguttara Nikaya,
Tăng chi bộ). Các bài kinh trong SN sắp xếp theo đề mục (tương
ưng), và các bài kinh trong AN sắp xếp theo số chi pháp.
Theo ngài Tỳ khưu Bodhi: 1) DN là những bài kinh nhằm giới thiệu và quảng bá giáo pháp đến thành phần ngoại đạo, những người chưa theo đạo Phật, để cải hóa họ. 2) MN gồm những bài kinh nhắm đến hàng Phật tử (hàng xuất gia, và đôi khi, hàng tại gia) để tán dương Đức Phật và đưa các vị tu sĩ vào tăng đoàn và tu học. 3) SN gồm các bài kinh ngắn gọn, nhắm đến 2 thành phần tu sĩ Phật giáo: (1) các vị giỏi giáo thuyết để giúp các vị nầy thông đạt thâm sâu về giáo thuyết hầu có thể giảng giải rõ ràng cho người khác, nhất là các điểm quan trọng và vi tế như duyên sinh, năm uẩn, sáu xứ, các yếu tố của con đường Bát chánh, và Tứ diệu đế; (2) các vị đã thuần thục cơ bán các pháp hành thiền, và sẵn sàng tiến xa hơn để thực chứng chân lý. Vì thế, có 1 sự liên hệ khá chặt chẽ giữa SN và các phát triển A-tỳ-đàm ở giai đoạn sau. Trong bộ Phân tích (Vibhanga) của Abhidhamma Pitaka (Tạng A-tỳ-đàm, Vi diệu pháp), ta thấy 12 chương đầu tiên (uẩn, giới, xứ, v.v.) có liên hệ rất gần với các Tương ưng của SN. 4) AN gồm các bài kinh ngắn có tính thực tiễn hơn, sắp xếp theo pháp số, về nhiều vấn đề để giảng giải cho hàng tu sĩ trong đời sống tăng chúng, và rất nhiều bài kinh dành cho hàng cư sĩ áp dụng để giáo pháp trong đời sống hằng ngày.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Qui ước trích dẫn 1) Pali Text Society (Hội Văn điển Pali): AN l yy
2) Access to Insight (ATI) website, Bhikkhu Bodhi: AN xx.yy
Thí dụ: Kinh Kalama, có số là:
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tăng Chi Bộ - Mục Lục Tổng Quát
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thống kê các bài kinh giảng cho hàng cư sĩ
* Nguồn: John Kelly. 2011. "The Buddha's Teachings to Lay People", Buddhist Studies Review, 28: 3-77 (as mentioned by Bikkhu Bodhi, in "The Numerical Discourses of the Buddha - Anguttara Nikaya", 2012). |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
[ Home ]
12-10-2012