Part One: In Magadha |
^^^^ |
1. Thus have I heard. Once the Blessed One 1 dwelt at Rajagaha, on the hill called Vultures' Peak. At that time the king of Magadha, Ajatasattu, son of the Videhi queen, 2 desired to wage war against the Vajjis. He spoke in this fashion: "These Vajjis, powerful and glorious as they are, I shall annihilate them, I shall make them perish, I shall utterly destroy them." |
1. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở tại Ràjagaha (Vương Xá), trên núi Gijjhakùta (Linh Thứu). Lúc bấy giờ, Ajàtasattu Vedehiputta (A-xà-thế, con bà Vi-đề-hi, vua nước Magadha, muốn chinh phục dân Vajj́ (Bạc-kỳ). Vua tự nói: "Ta quyết chinh phạt dân Vajj́ này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh; ta quyết làm cỏ dân Vajj́; ta sẽ tiêu diệt dân Vajj́; ta sẽ làm cho dân Vajj́ bị hoại vong". |
2. And Ajatasattu, the king of Magadha, addressed his chief minister, the brahman Vassakara, saying: "Come, brahman, go to the Blessed One, pay homage in my name at his feet, wish him good health, strength, ease, vigour, and comfort, and speak thus: 'O Lord, Ajatasattu, the king of Magadha, desires to wage war against the Vajjis. He has spoken in this fashion: "These Vajjis, powerful and glorious as they are, I shall annihilate them, I shall make them perish, I shall utterly destroy them."' And whatever the Blessed One should answer you, keep it well in mind and inform me; for Tathagatas 3 do not speak falsely." |
2. Rồi Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha nói với Bà-la-môn Vassakara (Vũ Xá), đại thần nước Magadha: - Này Bà-la-môn, hăy đi đến Thế Tôn, và nhân danh ta, cúi đầu đảnh lễ chân Ngài, vấn an. Ngài có thiểu bệnh, thiểu năo, khinh an, khỏe mạnh, lạc trú: "Bạch Thế Tôn, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn, vấn an Ngài có thiểu bệnh, thiểu năo, khinh an, lạc trú". Và khanh bạch tiếp: "Bạch Thế Tôn, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha muốn chinh phục dân Vajj́, vua tự nói: "Ta quyết chinh phạt dân Vajj́ này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh; ta quyết làm cỏ dân Vajj́; ta sẽ tiêu diệt dân Vajj́; ta sẽ làm cho dân Vajj́ bị hoại vong". Thế Tôn trả lời khanh thế nào, hăy ghi nhớ kỹ và nói lại ta biết. Các bậc Thế Tôn không bao giờ nói lời hư vọng. |
3. "Very well, sire," said the brahman Vassakara in assent to Ajatasattu, king of Magadha. And he ordered a large number of magnificent carriages to be made ready, mounted one himself, and accompanied by the rest, drove out to Rajagaha towards Vultures' Peak. He went by carriage as far as the carriage could go, then dismounting, he approached the Blessed One on foot. After exchanging courteous greetings with the Blessed One, together with many pleasant words, he sat down at one side and addressed the Blessed One thus: "Venerable Gotama, Ajatasattu, the king of Magadha, pays homage at the feet of the Venerable Gotama and wishes him good health, strength, ease, vigour, and comfort. He desires to wage war against the Vajjis, and he has spoken in this fashion: 'These Vajjis, powerful and glorious as they are, I shall annihilate them, I shall make them perish, I shall utterly destroy them.'" |
3. " Đại vương, xin vâng !" Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha vâng theo lời dạy của Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha cho thắng những cỗ xe thù thắng, tự ḿnh cỡi lên một chiếc, cùng với các cỗ xe ấy đi ra khỏi Ràjagaha (Vương Xá), đến tại núi Linh Thứu, đi xe đến chỗ c̣n dùng xe được, rồi xuống xe đi bộ đến chỗ Thế Tôn, khi đến liền nói những lời chào đón hỏi thăm xă giao với Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha, bạch Thế Tôn: -- Tôn giả Gotama, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Gotama, vấn an ngài có thiểu bệnh, thiểu năo, khinh an, khỏe mạnh, lạc trú. Tôn giả Gotama, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha muốn chinh phục dân xứ Vajj́. Vua tự nói: "Ta quyết chinh phạt dân Vajj́ này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh, ta quyết làm cỏ dân Vajj́, ta sẽ tiêu diệt dân Vajj́, ta sẽ làm cho dân Vajj́ bị hoại vọng". |
Conditions of a Nation's Welfare |
^^^^^ |
4. At that time the Venerable Ananda 4 was standing behind the Blessed One, fanning him, and the Blessed One addressed the Venerable Ananda thus: "What have you heard, Ananda: do the Vajjis have frequent gatherings, and are their meetings well attended?" |
4. Lúc bấy giờ, Tôn giả Ananda đứng quạt sau lưng Thế Tôn. Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda: -- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau không? |
"I have heard, Lord, that this is so." |
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajj́ thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline. |
-- Này Ananda, khi nào dân Vajj́ thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau, thời này Ananda, dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis assemble and disperse peacefully and attend to their affairs in concord?" |
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ tụ họp trong niệm đoàn kết giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết không ? |
"I have heard, Lord, that they do." |
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajj́ tụ họp trong niệm đoàn kết, giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline. |
-- Này Ananda, khi nào nghe dân Vajj́ tụ họp trong niệm đoàn kết, giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết, này Ananda dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis neither enact new decrees nor abolish existing ones, but proceed in accordance with their ancient constitutions?" |
Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đă được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajj́ như đă ban hành thời xưa không ? |
"I have heard, Lord, that they do." |
-- Bạch Thế Tôn, con nghe dân Vajj́ không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đă được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajj́ như đă ban hành thuở xưa. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline. |
-- Này Ananda khi nào dân Vajj́, không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đă được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajj́ như đă ban hành thuở xưa thời, này Ananda, dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis show respect, honor, esteem, and veneration towards their elders and think it worthwhile to listen to them?" |
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lăo Vajj́ và nghe theo lời dạy của những vị này không ? |
"I have heard, Lord, that they do." |
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajj́ tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lăo Vajj́ và nghe theo lời dạy của những vị này. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline. |
-- Này Ananda, khi nào dân Vajj́ tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lăo Vajj́ và nghe theo lời dạy của những vị này, thời dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm |
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis refrain from abducting women and maidens of good families and from detaining them?" |
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ không có bắt cóc và cưỡng ép những phụ nữ và thiếu nữ Vajj́ phải sống với ḿnh không ? |
"I have heard, Lord, that they refrain from doing so." |
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajj́ không có bắt khóc và cưỡng ép những phụ nữ và thiếu nữ Vajj́ phải sống với ḿnh. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline. |
-- Này Ananda, khi nào Vajj́ không có bắt cóc và cưỡng ép những phụ nữ và thiếu nữ Vajj́ phải sống với ḿnh thời, này Ananda, dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis show respect, honor, esteem, and veneration towards their shrines, both those within the city and those outside it, and do not deprive them of the due offerings as given and made to them formerly?" |
-- Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajj́ ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đă cúng từ trước, đă làm từ trước đúng với quy pháp không ? |
"I have heard, Lord, that they do venerate their shrines, and that they do not deprive them of their offerings." |
-- Bạch Thế Tôn, con có nghe dân Vajj́ tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajj́ ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đă cúng từ trước, đă làm từ trước đúng với quy pháp. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline. |
-- Này Ananda, khi nào dân Vajj́ tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajj́ ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đă cúng từ trước, đă làm từ trước đúng với quy pháp, thời này Ananda, dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
"What have you heard, Ananda: do the Vajjis duly protect and guard the arahats, so that those who have not come to the realm yet might do so, and those who have already come might live there in peace?" |
Này Ananda, Ngươi có nghe dân Vajj́ bảo hộ, che chở, ủng hộ đúng pháp các vị A-la-hán ở tại Vajj́ khiến các vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ, và những vị A-la-hán đă đến được sống an lạc không? |
"I have heard, Lord, that they do." |
-- Bạch Thế Tôn, con nghe dân Vajj́ bảo hộ, che chở, ủng hộ đúng pháp các vị A-la-hán ở tại Vajj́ khiến các vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ, và những vị A-la-hán đă đến được sống an lạc. |
"So long, Ananda, as this is the case, the growth of the Vajjis is to be expected, not their decline." |
-- Này Ananda, khi nào dân Vajj́ bảo hộ, che chở, ủng hộ đúng pháp các vị A-la-hán ở tại Vajj́ khiến các vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ, và những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến trong xứ và những vị A-la-hán đă đến được sống an lạc, thời này Ananda, dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
5. And the Blessed One addressed the brahman Vassakara in these words: "Once, brahman, I dwelt at Vesali, at the Sarandada shrine, and there it was that I taught the Vajjis these seven conditions leading to (a nation's) welfare. 5 So long, brahman, as these endure among the Vajjis, and the Vajjis are known for it, their growth is to be expected, not their decline." |
5. Rồi Thế Tôn nói với Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha: - Này Bà-la-môn, một thời Ta sống ở Vesàli tại tự miếu Sàrandada, Ta dạy cho dân Vajj́ bảy pháp bất thối này. Này Bà-la-môn, khi nào bảy pháp bất thối được duy tŕ giữa dân Vajj́, khi nào dân Vajj́ được giảng dạy bảy pháp bất thối này, thời Bà-la-môn, dân Vajj́ sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
Thereupon the brahman Vassakara spoke thus to the Blessed One: "If the Vajjis, Venerable Gotama, were endowed with only one or another of these conditions leading to welfare, their growth would have to be expected, not their decline. What then of all the seven? No harm, indeed, can be done to the Vajjis in battle by Magadha's king, Ajatasattu, except through treachery or discord. Well, then, Venerable Gotama, we will take our leave, for we have much to perform, much work to do." |
Khi được nói vậy, Bà-la-môn Vassakara, đại thần nước Magadha bạch Thế Tôn: - Tôn giả Gotama, nếu dân Vajj́ chỉ hội đủ một pháp bất thối này, thời dân Vajj́ nhất định được cường thịnh, không bị suy giảm, huống nữa là đủ cả bảy pháp bất thối. Tôn giả Gotama, Ajàtasattu Vedehiputta, vua nước Magadha không thể đánh bại dân Vajj́ ở chiến trận trừ phi dùng ngoại giao hay kế ly gián. Tôn giả Gotama, nay chúng con phải đi, chúng con có nhiều việc và có nhiều bổn phận. |
"Do as now seems fit to you, brahman." And the brahman Vassakara, the chief minister of Magadha, approving of the Blessed One's words and delighted by them, rose from his seat and departed. |
- Này Bà-la-môn, Người hăy làm những ǵ Người nghĩ là hợp thời. Bà-la-môn Vassakara, vị đại thần nước Magadha hoan hỷ, tán thán lời dạy của Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy và từ biệt |
Welfare of the Bhikkhus |
^^^^^^ |
6. Then, soon after Vassakara's departure, the Blessed One addressed the Venerable Ananda thus: "Go now, Ananda, and assemble in the hall of audience as many bhikkhus as live around Rajagaha." |
6. Khi Bà-la-môn Vassakara đi chưa bao lâu, Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda: - Này Ananda, hăy đi và tập họp tại giảng đường tất cả những vị Tỷ-kheo sống gần Ràjagaha (Vương Xá). |
"Very well, Lord." And the Venerable Ananda did as he was requested and informed the Blessed One: "The community of bhikkhus is assembled, Lord. Now let the Blessed One do as he wishes." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn ! |
Thereupon the Blessed One rose from his seat, went up to the hall of audience, took his appointed seat there, and addressed the bhikkhus thus: "Seven conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say." |
Rồi Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến giảng đường, ngồi trên chỗ ngồi đă soạn sẵn và nói với các vị Tỷ-kheo: - Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối. Hăy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ giảng. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn ! Những vị Tỷ-kheo ấy trả lời Thế Tôn. |
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they assemble frequently and in large numbers; meet and disperse peacefully and attend to the affairs of the Sangha in concord; so long as they appoint no new rules, and do not abolish the existing ones, but proceed in accordance with the code of training (Vinaya) laid down; so long as they show respect, honor, esteem, and veneration towards the elder bhikkhus, those of long standing, long gone forth, the fathers and leaders of the Sangha, and think it worthwhile to listen to them; so long as they do not come under the power of the craving that leads to fresh becoming; so long as they cherish the forest depths for their dwellings; so long as they establish themselves in mindfulness, so that virtuous brethren of the Order who have not come yet might do so, and those already come might live in peace; so long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline. |
Thế Tôn giảng như sau:
- Này các Tỷ-kheo, khi nào chúng Tỷ-kheo thường hay tụ họp và tụ họp đông đảo với nhau, thời này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
7. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say." |
7. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bày pháp bất thối khác, hăy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn! Những vị Tỷ-kheo đáp ứng Thế Tôn. |
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they do not delight in, are not pleased with, and are not fond of activities, talk, sleep, and company; so long as they do not harbor, do not come under the spell of evil desires; have no bad friends, associates, or companions; and so long as they do not stop halfway on account of some trifling achievement. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline. |
Thế Tôn nói: |
Seven Good Qualities 6 |
^^^^^^ |
8. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say." |
8. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối khác, hăy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn ! Những vị Tỷ-kheo ấy đáp ứng Thế Tôn. |
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they shall have faith, so long as they have moral shame and fear of misconduct, are proficient in learning, resolute, mindful, and wise. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline. |
Thế Tôn nói: - Này các Tỷ-kheo, khi nào chúng Tỷ-kheo có tín tâm, có tàm, có quư, có nghe nhiều, có tinh tấn, có chánh niệm, có trí tuệ, thời này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. Này các Tỷ-kheo, khi nào bảy pháp bất thối này được duy tŕ giữa các vị Tỷ-kheo, khi nào các vị Tỷ-kheo được dạy bảy pháp bất thối này, thời này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo sẽ được cường thịnh, không bị suy giảm. |
Seven Factors of Enlightenment 7 |
^^^^^^ |
9. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say." |
9. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối khác, hăy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn ! Chư Tỷ-kheo đáp ứng. |
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they cultivate the seven factors of enlightenment, that is: mindfulness, investigation into phenomena, energy, bliss, tranquillity, concentration, and equanimity. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline. |
Thế Tôn nói: |
Seven Perceptions |
^^^^ |
10. "Seven further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say." |
10. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng bảy pháp bất thối khác, hăy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ nói. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng bạch Thế Tôn ! |
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they cultivate the perception of impermanence, of egolessness, of (the body's) impurity, of (the body's) wretchedness, of relinquishment, of dispassion, and of cessation. So long, bhikkhus, as these seven conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline. |
Thế Tôn nói: |
Six Conditions to be Remembered 8 |
^^^^^^ |
11. "Six further conditions leading to welfare I shall set forth, bhikkhus. Listen and pay heed to what I shall say." |
11. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng sáu pháp bất thối, hăy nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ giảng. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn ! |
"The growth of the bhikkhus is to be expected, not their decline, bhikkhus, so long as they attend on each other with loving-kindness in deed, word, and thought, both openly and in private; so long as in respect of what they receive as due offerings, even the contents of their alms bowls, they do not make use of them without sharing them with virtuous members of the community; so long as, in company with their brethren, they train themselves, openly and in private, in the rules of conduct, which are complete and perfect, spotless and pure, liberating, praised by the wise, uninfluenced (by mundane concerns), and favorable to concentration of mind; and in company with their brethren, preserve, openly and in private, the insight that is noble and liberating, and leads one who acts upon it to the utter destruction of suffering. So long, bhikkhus, as these six conditions leading to welfare endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are known for it, their growth is to be expected, not their decline. |
Thế Tôn nói: |
Counsel to the Bhikkhus |
^^^^^^ |
12. And the Blessed One, living at Rajagaha, at the hill called Vultures' Peak, often gave counsel to the bhikkhus thus: |
12. Trong thời gian Thế Tôn ở Vương Xá tại núi Linh Thứu, pháp thoại này được giảng cho chúng Tỷ-kheo: |
"Such and such is virtue; such and such is concentration; and such and such is wisdom. 9 Great becomes the fruit, great is the gain of concentration when it is fully developed by virtuous conduct; great becomes the fruit, great is the gain of wisdom when it is fully developed by concentration; utterly freed from the taints 10 of lust, becoming, and ignorance is the mind that is fully developed in wisdom." |
"Đây là Giới, đây là Định, đây là Tuệ. Định cùng tu với Giới sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tuệ cùng tu với Định sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tâm cùng tu với Tuệ sẽ đưa đến giải thoát hoàn toàn các món lậu hoặc tức là dục lậu, hữu lậu (tri kiến lậu), vô minh lậu". |
13. When the Blessed One had stayed at Rajagaha as long as he pleased, he addressed the Venerable Ananda thus: "Come, Ananda, let us go to Ambalatthika." |
13. Thế Tôn ở Vương Xá cho đến khi Ngài xem là vừa đủ, rồi Ngài gọi tôn giả Ananda: |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn! |
And the Blessed One took up his abode at Ambalatthika, together with a large community of bhikkhus. |
Rồi Thế Tôn cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến Ambalatthikà. |
14. At Ambalatthika the Blessed One came to stay in the king's rest house; and there, too, the Blessed One often gave counsel to the bhikkhus thus: |
14. Tại Ambalatthikà, Thế Tôn thân trú tại nhà nghỉ mát của vua. Trong thời gian Thế Tôn ở Ambalatthikà, tại nhà nghỉ mát của vua, pháp thoại này được giảng cho chúng Tỷ-kheo. |
"Such and such is virtue; such and such is concentration; and such and such is wisdom. Great becomes the fruit, great is the gain of concentration when it is fully developed by virtuous conduct; great becomes the fruit, great is the gain of wisdom when it is fully developed by concentration; utterly freed from the taints of lust, becoming, and ignorance is the mind that is fully developed in wisdom." |
- Đây là Giới, đây là Định, đây là Tuệ, Định cùng tu với Giới sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tuệ cùng tu với Định sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tâm cùng tu với Tuệ sẽ đưa đến giải thoát hoàn toàn các món lậu hoặc, tức là dục lậu, hữu lậu (tri kiến lậu), vô minh lậu. |
15. When the Blessed One had stayed at Ambalatthika as long as he pleased, he addressed the Venerable Ananda thus: "Come, Ananda, let us go to Nalanda." |
15. Thế Tôn ở Ambalatthikà cho đến khi Ngài xem là vừa đủ, rồi Ngài bảo tôn giả Ananda: |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn! |
And the Blessed One took up his abode at Nalanda together with a large community of bhikkhus, and came to stay in the mango grove of Pavarika. |
Rồi Thế Tôn cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến Nalandà. Tại đây, Thế Tôn ở Pavarikambavana (Ba Ba Lợi Âm Bà Lâm). |
Sariputta's Lion's Roar 11 |
^^^^^^ |
16. Then the Venerable Sariputta went to the Blessed One, respectfully greeted him, sat down at one side, and spoke thus to him: |
16. Tôn giả Sàriputta (Xá Lợi Phất) đến tại chỗ Thế Tôn, đảnh lễ Ngài và xuống một bên. Tôn giả Sàriputta bạch Thế Tôn: |
"This faith, Lord, I have in the Blessed One, that there has not been, there will not be, nor is there now, another recluse or brahman more exalted in Enlightenment than the Blessed One." |
- Bạch Thế Tôn, con tin tưởng Thế Tôn đến nỗi con nghĩ rằng, ở quá khứ, ở tương lai cũng như ở hiện tại không thể có một Sa-môn, một Bà-la-môn nào có thể vĩ đại hơn, sáng suốt hơn Thế Tôn về phương diện chánh giác. |
"Lofty indeed is this speech of yours, Sariputta, and lordly! A bold utterance, a veritable sounding of the lion's roar! But how is this, Sariputta? Those Arahants, Fully Enlightened Ones of the past — do you have direct personal knowledge of all those Blessed Ones, as to their virtue, their meditation, 12 their wisdom, their abiding, and their emancipation?" 13 |
- Này Sàriputta, lời nói của Ngươi thật là đại ngôn, thật là gan dạ. Ngươi thật đă rống tiếng rống con sư tử: "Con tin tưởng Thế Tôn đến nỗi con nghĩ rằng, ở quá khứ, ở tương lai cũng như ở hiện tại không thể có một Sa-môn, một Bà-la-môn nào có thể vĩ đại hơn, sáng suốt hơn Thế Tôn về phương diện chánh giác". Này Sàriputta, có phải Ngươi đă biết tất cả những Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri ở quá khứ, Ngươi đă biết tâm những Vị này nói với tâm của Ngươi: "Những Thế Tôn này ở quá khứ có giới đức như vậy, có thiền định như vậy, có trí tuệ như vậy, có hạnh trú như vậy, có giải thoát như vậy"? |
"Not so, Lord." |
- Bạch Thế Tôn, không ! |
"Then how is this, Sariputta? Those Arahants, Fully Enlightened Ones of the future — do you have direct personal knowledge of all those Blessed Ones, as to their virtue, their meditation, their wisdom, their abiding, and their emancipation?" |
- Này Sàriputta, có phải Ngươi đă biết tất cả những Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri ở tương lai, Ngươi đă biết tâm những vị này với tâm của Ngươi: "Những Thế Tôn này ở tương lai có giới đức như vậy, có thiền định như vậy, có trí tuệ như vậy, có hạnh trú như vậy, có giải thoát như vậy"? |
"Not so, Lord." |
- Bạch Thế Tôn, không! |
"Then how is this, Sariputta? Of me, who am at present the Arahant, the Fully Enlightened One, do you have direct personal knowledge as to my virtue, my meditation, my wisdom, my abiding, and my emancipation?" |
- Này Sàriputta, có phải Ngươi biết Ta là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri ở hiện tại, Ngươi đă biết tâm Ta với tâm của Ngươi. "Thế Tôn có giới đức như vậy, có thiền định như vậy, có trí tuệ như vậy, có hạnh trú như vậy, có giải thoát như vậy"? |
"Not so, Lord." |
- Bạch Thế Tôn, không ! |
"Then it is clear, Sariputta, that you have no such direct personal knowledge of the Arahats, the Fully Enlightened Ones of the past, the future, and the present. How then dare you set forth a speech so lofty and lordly, an utterance so bold, a veritable sounding of the lion's roar, saying: 'This faith, Lord, I have in the Blessed One, that there has not been, there will not be, nor is there now another recluse or brahman more exalted in Enlightenment than the Blessed One'?" |
- Này Sàriputta, như vậy Ngươi không có tha tâm thông đối với các vị Ứng Cúng, Chánh Biến Tri ở quá khứ, tương lai và hiện tại. Như vậy, này Sàriputta, v́ sao Ngươi lại thốt ra những lời đại ngôn, lời nói gan dạ, rống lên tiếng rống con sư tử: "Bạch Thế Tôn, con tin tưởng Thế Tôn đến nỗi con nghĩ rằng, ở quá khứ, ở tương lai cũng như ở hiện tại không thể có một Sa-môn, một Bà-la-môn nào có thể vĩ đại hơn, sáng suốt hơn Thế Tôn về phương diện chánh giác"? |
17. "No such direct personal knowledge, indeed, is mine, Lord, of the Arahants, the Fully Enlightened Ones of the past, the future, and the present; and yet I have come to know the lawfulness of the Dhamma. Suppose, Lord, a king's frontier fortress was strongly fortified, with strong ramparts and turrets, and it had a single gate, and there was a gatekeeper, intelligent, experienced, and prudent, who would keep out the stranger but allow the friend to enter. As he patrols the path that leads all around the fortress, he does not perceive a hole or fissure in the ramparts even big enough to allow a cat to slip through. So he comes to the conclusion: 'Whatever grosser living things are to enter or leave this city, they will all have to do so just by this gate.' In the same way, Lord, I have come to know the lawfulness of the Dhamma. |
17. Bạch Thế Tôn, con không có tha tâm thông đối với các vị Ứng Cúng, Chánh Biến Tri ở quá khứ, tương lai và hiện tại. Nhưng con biết truyền thống về chánh pháp. Bạch Thế Tôn, như vị vua có một thành tŕ tại Biên cảnh, thành này có hào lũy kiên cố, có thành quách tháp canh kiên cố và chỉ có một cửa ra vào. Tại đây có một người gác cửa thông minh, biệt tài và nhiều kinh nghiệm, không cho vào các người lạ mặt, chỉ cho vào những người quen mặt. Người này trong khi đi tuần trên con đường chạy ṿng quanh thành tŕ ấy có thể không thấy các chỗ nối hay khe hở của tường, cho đến chỗ một con mèo có thể lọt ra được, nhưng người ấy chỉ cần biết rằng các sinh vật to lớn vào hay ra thành tŕ này tất cả đều đi vào hay đi ra bởi cửa này. Bạch Thế Tôn, cũng vậy con biết truyền thống về chánh pháp. |
"For, Lord, all the Blessed Ones, Arahants, Fully Enlightened Ones of the past had abandoned the five hindrances, 14 the mental defilements that weaken wisdom; had well established their minds in the four foundations of mindfulness; 15 had duly cultivated the seven factors of enlightenment, and were fully enlightened in unsurpassed, supreme Enlightenment. |
Bạch Thế Tôn, tất cả các vị A-la-hán, Chánh Đẳng Giác trong quá khứ, tất cả vị Thế Tôn này đă diệt trừ Năm Triền cái, những nhiễm tâm khiến cho trí tuệ yếu ớt, đă an trú tâm vào Bốn Niệm xứ, đă chân chánh tu tập Bảy Giác chi, đă chứng được Vô thượng Chánh Đẳng Giác. |
"And, Lord, all the Blessed Ones, Arahants, Fully Enlightened Ones of the future will abandon the five hindrances, the mental defilements that weaken wisdom; will well establish their minds in the four foundations of mindfulness; will duly cultivate the seven factors of enlightenment, and will be fully enlightened in unsurpassed, supreme Enlightenment. |
Bạch Thế Tôn, tất cả các vị A-la-hán, Chánh ửĐẳng Giác trong tương lai, tất cả Thế Tôn này đă diệt trừ Năm Triền cái, những nhiễm tâm khiến cho trí tuệ yếu ớt, đă an trú tâm vào Bốn Niệm xứ, đă chân chánh tu tập Bảy Giác chi, đă chứng được Vô thượng Chánh Đẳng Giác. |
"And the Blessed One too, Lord, being at present the Arahant, the Fully Enlightened One, has abandoned the five hindrances, the mental defilements that weaken wisdom; has well established his mind in the four foundations of mindfulness; has duly cultivated the seven factors of enlightenment, and is fully enlightened in unsurpassed, supreme Enlightenment." |
Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hiện tại đă diệt trừ Năm Triền Cái, những nhiễm tâm khiến cho trí tuệ yết ớt, đă an trú tâm vào Bốn Niệm xứ, đă chân chánh tu tập Bảy Giác chi, đă chứng được Vô thượng Chánh Đẳng Giác. |
18. And also in Nalanda, in the mango grove of Pavarika, the Blessed One often gave counsel to the bhikkhus thus: |
18. Trong thời gian Thế Tôn ở tại Nalandà, rừng Pavarikamba, pháp thoại này được giảng cho chúng Tỷ-kheo. |
"Such and such is virtue; such and such is concentration; and such and such is wisdom. Great becomes the fruit, great is the gain of concentration when it is fully developed by virtuous conduct; great becomes the fruit, great is the gain of wisdom when it is fully developed by concentration; utterly freed from the taints of lust, becoming, and ignorance is the mind that is fully developed in wisdom." |
- Đây là Giới, đây là Định, đây là Tuệ. Định cùng tu với Giới sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tuệ cùng tu với Định sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tâm cùng tu với Tuệ sẽ đưa đến giải thoát hoàn toàn các món lậu hoặc, tức là dục lậu, hữu lậu (tri kiến lậu), vô minh lậu. |
19. When the Blessed One had stayed at Nalanda as long as he pleased, he addressed the Venerable Ananda thus: |
19. Thế Tôn ở Nalandà cho đến khi Ngài xem là vừa đủ, rồi gọi tôn giả Ananda: |
"Come, Ananda, let us go to Pataligama." |
- Này Ananda, chúng ta hăy đi đến Pàtaligàma. |
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn ! |
And the Blessed One took up his abode at Pataligama together with a large community of bhikkhus. |
Rồi Thế Tôn cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến Pàtaligàma. |
20. Then the devotees of Pataligama came to know: "The Blessed One, they say, has arrived at Pataligama." And they approached the Blessed One, respectfully greeted him, sat down at one side, and addressed him thus: "May the Blessed One, Lord, kindly visit our council hall." And the Blessed One consented by his silence. |
20. Lúc bấy giờ, các cư sĩ ở Pàtaligàma được nghe Thế Tôn đă đến làng Pàtaligàma. Các cư sĩ ở Pàtaligàma đi đến Thế Tôn, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, các cư sĩ ở Pàtaligàma bạch Thế Tôn: "Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn hăy đến ở tại nhà nghỉ mát của chúng con". Thế Tôn im lặng nhận lời. |
21. Knowing the Blessed One's consent, the devotees of Pataligama rose from their seats, respectfully saluted him, and keeping their right sides towards him, departed for the council hall. Then they prepared the council hall by covering the floor all over, arranging seats and water, and setting out an oil lamp. Having done this, they returned to the Blessed One, respectfully greeted him, and standing at one side, announced: "Lord, the council hall is ready, with the floor covered all over, seats and water prepared, and an oil lamp has been set out. Let the Blessed One come, Lord, at his convenience. |
21. Các cư sĩ ở Pàtaligàma được biết Thế Tôn đă nhận lời, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Ngài, thân phía hữu hướng về Ngài và từ biệt. Các cư sĩ này đi đến nghỉ mát, rải cát khắp tất cả sàn nhà, sắp đặt chỗ ngồi, đặt ghè nước, chuẩn bị dầu đèn rồi đi đến Thế Tôn, đảnh lễ Ngài và đứng một bên, các cư sĩ ở Pàtaligàma bạch Thế Tôn: |
22. And the Blessed One got ready, and taking his bowl and robe, went to the council hall together with the company of bhikkhus. After rinsing his feet, the Blessed One entered the council hall and took his seat close to the middle pillar, facing east. The community of bhikkhus, after rinsing their feet, also entered the council hall and took seats near the western wall, facing east, so that the Blessed One was before them. And the devotees of Pataligama, after rinsing their feet and entering the council hall, sat down near the eastern wall, facing west, so that the Blessed One was in front of them. |
22. Rồi Thế Tôn đắp y, cầm y bát, cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến nhà nghỉ mát, sau khi đến liền rửa chân bước vào nhà, ngồi xuống, lưng dựa và bức tường ở giữa, mặt hướng về phía Đông. Chúng Tỷ-kheo sau khi rửa chân, bước vào nhà ngồi xuống, lưng dựa vào bức tường phía Đông, hướng mặt phía Tây, đối diện Thế Tôn. |
The Fruits of an Immoral and a Moral Life |
^^^^^^ |
23. Thereupon the Blessed One addressed the devotees of Pataligama thus: "The immoral man, householders, by falling away from virtue, encounters five perils: great loss of wealth through heedlessness; an evil reputation; a timid and troubled demeanor in every society, be it that of nobles, brahmans, householders, or ascetics; death in bewilderment; and, at the breaking up of the body after death, rebirth in a realm of misery, in an unhappy state, in the nether world, in hell. |
23. Thế Tôn nói với các cư sĩ ở Pataligama: |
24. "Five blessings, householders, accrue to the righteous man through his practice of virtue: great increase of wealth through his diligence; a favorable reputation; a confident deportment, without timidity, in every society, be it that of nobles, brahmans, householders, or ascetics; a serene death; and, at the breaking up of the body after death, rebirth in a happy state, in a heavenly world." |
24. Này các Gia chủ có năm sự lợi ích cho những ai giữ giới, sống theo giới luật. Thế nào là năm ? |
25. And the Blessed One spent much of the night instructing the devotees of Pataligama in the Dhamma, rousing, edifying, and gladdening them, after which he dismissed them, saying: "The night is far advanced, householders. You may go at your convenience. |
25. Thế Tôn giảng pháp cho những cư sĩ ở Pàtaligàma cho đến khuya, khích lệ, làm cho phấn khởi, khiến tâm hoan hỷ rồi bảo các cư sĩ ấy: - Này các Gia chủ, đêm đă khuya, nay các Ngươi hăy làm những ǵ các Ngươi nghĩ là phải thời. |
"So be it, Lord." And the devotees of Pataligama rose from their seats, respectfully saluted the Blessed One, and keeping their right sides towards him, departed. And the Blessed One, soon after their departure, retired into privacy. |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn! |
26. At that time Sunidha and Vassakara, the chief ministers of Magadha, were building a fortress at Pataligama in defense against the Vajjis. And deities in large numbers, counted in thousands, had taken possession of sites at Pataligama. In the region where deities of great power prevailed, officials of great power were bent on constructing edifices; and where deities of medium power and lesser power prevailed, officials of medium and lesser power were bent on constructing edifices. |
26. Lúc bấy giờ Sunidha và Vassakara, hai vị đại thần xứ Magadha đang dựng thành tŕ để ngăn chặn dân Vajj́. Một số rất lớn các thiên thần tụ họp hàng ngàn tại các trú địa ở Pàtaligàma. Chỗ nào có thiên thần có đại oai lực tụ họp, các vị này khiến tâm các vua chúa, các đại thần có đại oai lực, hướng đến sự xây dựng các trú xá. Tại chỗ nào các thiên thần bậc trung tụ họp, các vị này khiến tâm các vua chúa, các đại thần bậc trung hướng đến sự xây dựng các trú xá. Tại chỗ nào các thiên thần bậc hạ đẳng tụ họp, các vị này khiến tâm các vua chúa, các đại thần bậc hạ đẳng hướng đến sự xây dựng các trú xá. |
27. And the Blessed One saw with the heavenly eye, pure and transcending the faculty of men, the deities, counted in thousands, where they had taken possession of sites in Pataligama. And rising before the night was spent, towards dawn, the Blessed One addressed the Venerable Ananda thus: "Who is it, Ananda, that is erecting a city at Pataligama?" |
27. Thế Tôn với thiên nhăn, thanh tịnh, siêu nhân thấy hàng ngàn các thiên thần tụ họp tại các trú địa ở Pàtaligàma, Thế Tôn thức dậy khi đêm chưa tàn và nói với tôn giả Ananda: |
"Sunidha and Vassakara, Lord, the chief ministers of Magadha, are building a fortress at Pataligama, in defence against the Vajjis." |
- Sunidha và Vassakara, bạch Thế Tôn, hai vị đại thần xứ Magadha, đang xây dựng thành tŕ ở Pataligama để ngăn chận dân Vajj́. |
28. "It is, Ananda, as if Sunidha and Vassakara had taken counsel with the gods of the Thirty-three. For I beheld, Ananda, with the heavenly eye, pure and transcending the faculty of men, a large number of deities, counted in thousands, that have taken possession of sites at Pataligama. In the region where deities of great power prevail, officials of great power are bent on constructing edifices; and where deities of medium and lesser power prevail, officials of medium and lesser power are bent on constructing edifices. Truly, Ananda, as far as the Aryan race extends and trade routes spread, this will be the foremost city Pataliputta, a trade-center. 16 But Pataliputta, Ananda, will be assailed by three perils — fire, water, and dissension." |
28. Này Ananda, thật giống như đă hỏi ư kiến các vị thiên thần ở cơi trời Ba mươi ba, các đại thần ở Magadha, Sunidha và Vassakara đang xây thành tŕ ở Pataligama để ngăn chận dân Vajj́. Này Ananda ở đây với thiên nhăn, thạnh tịnh, siêu nhân Ta thấy hàng ngàn thiên thần tụ họp tại các trú địa ở Pataligama. Chỗ nào có thiên thần có đại oai lực tụ họp, các vị ấy khiến tâm các vua chúa, các đại thần có đại oai lực, hướng đến sự xây dựng các trú xá. Chỗ nào các thiên thần bậc trung tụ họp, các vị ấy khiến tâm các vua chúa, các đại thần bậc trung hướng đến sự xây dựng các trú xá. Chỗ nào các thiên thần bậc hạ đẳng tụ họp, các vị này khiến tâm các vua chúa, các đại thần bậc hạ đẳng hướng đến sự xây dựng các trú xá. Này Ananda, chỗ nào các vị Ariyans an trú, chỗ nào các nhà thương măi qua lại, chỗ ấy sẽ thiết lập một thành thị bậc nhất tên gọi là Pàtaliputta, một trung tâm thương măi. Nhưng này Ananda, Pàtaliputta sẽ bị ba hiểm nạn về lửa, về nước hay chia rẽ bất ḥa. |
29. Then Sunidha and Vassakara went to the Blessed One, and after courteous greeting to the Blessed One, and exchanging many pleasant words, they stood at one side and addressed him thus: "May the Venerable Gotama please accept our invitation for tomorrow's meal, together with the community of bhikkhus." And the Blessed One consented by his silence. |
29. Sunidha và Vassakara, hai vị đại thần nước Magadha, đến tại chỗ Thế Tôn ở, khi đến xong liền nói những lời chào đón hỏi thăm xă giao rồi đứng một bên. Sau khi đứng một bên, vị đại thần xứ Magadha, Sunidha và Vassakara bạch Thế Tôn: "Mong Thế Tôn nhận lời mời dùng cơm tại nhà chúng con hôm nay cùng với đại chúng Tỷ-kheo". Thế Tôn im lặng nhận lời. |
30. Knowing the Blessed One's consent, Sunidha and Vassakara departed for their own abodes, where they had choice food, hard and soft, prepared. And when it was time, they announced to the Blessed One: "It is time, Venerable Gotama; the meal is ready." |
30. Hai vị đại thần xứ Magadha, Sunidha và Vassakara sau khi biết Thế Tôn đă nhận lời liền đi về nhà ở, cho soạn tại nhà của ḿnh các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm, rồi cử người đến tin Thế Tôn: "Tôn giả Gotama, giờ đă đến, cơm đă sẵn sàng". |
Thereupon the Blessed One got ready in the forenoon, and taking bowl and robe, he went together with the community of bhikkhus to the abode of Sunidha and Vassakara, where he took the seat prepared for him. And Sunidha and Vassakara themselves attended on the community of bhikkhus headed by the Buddha, and served them with choice food, hard and soft. When the Blessed One had finished his meal and had removed his hand from the bowl, they took low seats and sat down at one side. |
Rồi Thế Tôn buổi sáng đắp y, mang theo y bát cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến trú sở của hai vị đại thần xứ Magadha, Sunidha và Vassakara, sau khi đi đến liền ngồi trên chỗ đă soạn sẵn. Rồi hai vị thần xứ Magadha, Sunidha và Vassakara tự tay mời chúng Tỷ-kheo với Thế Tôn là thượng thủ, các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm. Sau khi Thế Tôn dùng cơm xong và cất tay khỏi b́nh bát, Sunidha và Vassakara, hai vị đại thần xứ Magadha liền lấy chiếc ghế thấp khác và ngồi xuống một bên. |
31. And the Blessed One thanked them with these stanzas: |
31. Sau khi Sunidha và Vassakara, hai vị đại thần thứ Magadha đă ngồi xuống một bên, Thế Tôn đọc bài kệ cảm tạ: |
Wherever he may dwell, the prudent man Ministers to the chaste and virtuous; And having to these worthy ones made gifts, He shares his merits with the local devas. And so revered, they honor him in turn, Are gracious to him even as a mother Is towards her own, her only son; And he who thus enjoys the devas' grace, And is by them beloved, good fortune sees. |
Tại chỗ nào người sáng suốt lấy làm chỗ trú xứ. |
After this, the Blessed One rose from his seat and departed. |
Sau khi Thế Tôn tán thán Sunidha và Vassakara, hai vị đại thần xứ Magadha với bài kệ này, Ngài từ chỗ ngồi đứng dậy và ra về. |
Crossing the Ganges |
^^^^^^ |
32. Then Sunidha and Vassakara followed behind the Blessed One, step by step, saying: "Through whichever gate the recluse Gotama will depart today, that we will name the Gotama-gate; and the ford by which he will cross the river Ganges shall be named the Gotama-ford." And so it came to pass, where the gate was concerned. |
32. Sunidha và Vassakara, hai vị đại thần xứ Magadha đi sau lưng Thế Tôn và nói: |
33. But when the Blessed One came to the river Ganges, it was full to the brim, so that crows could drink from it. And some people went in search of a boat or float, while others tied up a raft, because they desired to get across. But the Blessed One, as quickly as a strong man might stretch out his bent arm or draw in his outstretched arm, vanished from this side of the river Ganges, and came to stand on the yonder side. |
33. Rồi Thế Tôn đi đến sông Ganga (sông Hằng). Lúc bây giờ, sông Gangà tràn ngập nước đến bờ đến nỗi con quạ có thể uống được. Có người đang đi t́m thuyền, có người đang đi t́m phao, có người cột bè để qua bờ bên kia. Thế Tôn mau lẹ như người lực sĩ duỗi cánh tay được co lại hay co cánh tay đă duỗi ra, biến mất từ bờ bên này và hiện ra trên bờ bên kia với chúng Tỷ-kheo. |
34. And the Blessed One saw the people who desired to cross searching for a boat or float, while others were binding rafts. And then the Blessed One, seeing them thus, gave forth the solemn utterance: |
34. Thế Tôn thấy những người kia, người đang đi t́m thuyền, người đang đi t́m phao, người đang đi cột bè để qua bờ bên kia. Thế Tôn hiểu được ư nghĩa của cảnh này, lúc ấy bèn ứng khẩu lời cảm khái: |
They who have bridged the ocean vast, Leaving the lowlands far behind, While others still their frail rafts bind, Are saved by wisdom unsurpassed. |
"Những ai làm cầu vượt biển trùng dương, bỏ lại đất sũng đầm ao, trong khi người phàm phu đang cột bè. |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |